Giải Phẫu Vùng Cổ Vai Gáy hình ảnh đau vai gáy GIẢI PHẪU VÙNG CỔ VAI I.Đau cổ vai gáy do cơ: 1. Nguyên nhân: -Một hành động căng thẳng bất thường xảy ra trên một khớp bình thường - Một hành động không bình thường xảy ra trên khớp bình thường. - Một sự căng thẳng bình thường xảy ra trên khớp bình thường, nhưng khớp chưa chuẩn bị tiếp nhận động tác đó. 2. Hậu quả của đau cổ vai gáy: - Viêm gân: do bào mòn và do thoái hóa - Viêm gân do lắng đọng canxi - Viêm túi thanh mạc. 3. Lâm sàng: - Đau khi căng cơ - Hạn chế vận động - Xệ bên đau - Điểm đau như “cò súng”. 4. Điều trị: - Đau cấp, bất động -áp lạnh - Đề phòng tai biến - tập vai cổ - Giảm đau: thuốc và vật lý liệu pháp - Thuốc kháng viêm, giãn cơ - Bài tập vận động hợp lý - Tránh tư thế lao động gây đau II.ĐAU CỔ VAI GÁY DO THẦN KINH. Đau vùng vai- cổ thường do tổn thương: - Cột sống - Đám rối thần kinh cánh tay 1.Chèn ép rễ thần kinh cột sống: Nguyên nhân: -Thoái hóa cột sống cổ - Thoái hóa đĩa đệm Điều trị: - Cố định cột sống cổ - Giảm đau - giãn cơ - Kháng viêm - Xoa nắn sâu - Vận động liệu pháp khi giảm đau - Tránh vận động cột sóng khi quá mạnh. 2. U tủy cổ: Triệu chứng lâm sàng: - Hội chứng tại nơi tổn thương - Hội chứng nơi tổn thương - Biểu hiện cột sống Xét nghiệm - X- quang - Chụp cộng hưởng từ. Điều trị - Mổ. 3.Tổn thương đám rối cánh tay: Nguyên nhân: - Chấn thương - Do căng giãn quá mức - Nhiễm siêu vi - Viêm khớp Lâm sàng: - Đau - Yếu tay bên đau - Teo cơ nhanh - Xét nghiệm - XQ cột sống - Xét nghiệm máu Điều trị: - Cấp: bất động - Kháng viêm giảm đau - Khi triệu chứng đau giảm thì tập chống teo cơ. - Châm cứu, vật lý trị liệu. 4.Hội chứng vai- sườn: - Chiếm 70-90% đau vai- cổ - làm thay đổi tư thế Lâm sàng: - Đau nửa đầu - Đau vùng gáy phía ngoài - Triệu chứng rễ thấp đối với chi trên. Ngoài ra còn gặp một số bệnh ép rễ thần kinh: - Chèn ép dây thần kinh chẩm lớn - Kích thích màng xương nơi bám cơ thang - Đau do cột sống ưỡn quá mức Điều trị: - Sửa tư thế - Xoa bóp sâu vùng vai cổ - Kéo giãn cột sống cổ. - Nẹp cổ - Thuốc giảm đau - giãn cơ. III. ĐAU DO CHẤN THƯƠNG 1. Trật khớp vai 2. Gãy xương đòn 3. Trượt đốt sống ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
Theo Tây Y: Trong phần phân loại các bệnh khớp Y học hiện đại đã xếp viêm quanh khớp vai trong nhóm bệnh thấp ngoài khớp do viêm dây chằng, bao khớp. Viêm quanh khớp vai là một cụm từ bao gồm tất cả những trường hợp đau và hạn chế vận động của khớp vai, mà tổn thương là ở phần mềm quanh khớp chủ yếu là gân cơ, dây chằng và bao khớp. YHHĐ chia thành 3 thể: Viêm quanh khớp vai đơn thuần. Viêm quanh khớp vai nghẽn tắc. Hội chứng vai tay. Theo YHCT: Theo YHCT, viêm quanh khớp vai được gọi là kiên tỷ thống. Sự kết hợp giữa phong hàn thấp, bệnh nội thương và can thận hư tổn sẽ gây bế tắc khí huyết, huyết ứ lâu ngày rồi sinh bệnh mà gây đau. Là loại bệnh viêm ở khớp và các cơ quanh khớp vai. Nữ bị nhiều hơn nam. Thường gặp ở lứa tuổi khoảng 50, vì vậy còn gọi là “Ngũ Thập Kiên”. Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Tri Viêm Quanh Khớp Vai Theo Tây Y; hình ảnh viêm khớp vai Có thể do: Vai bị bong gân (trặc, trật) nhẹ; Tai nạn, va đập, ngã chống tay xuống đất... Là một số chấn thương phổ biến gây tổn thương các tổ chức quanh vai. Bị lạnh; Do bao hoạt dịch và các mô mềm (tổ chức) mềm, quanh khớp vai bị suy thoái và viêm mạn tính. Bệnh lý; Viêm quanh khớp vai có thể do thoái hóa dây chằng, thoát vị, thoái hóa đĩa đệm cổ. Các bệnh lý thần kinh như chấn thương sọ não, viêm màng não… Cũng có thể khiến các rễ thần kinh bị chèn ép và gây đau tại vùng quanh khớp vai. Tuổi tác: Viêm quanh khớp vai thường xuất hiện ở người trên 50 tuổi. Khi đó các cấu trúc gân, bao khớp, túi thanh dịch… dễ dàng bị thoái hóa và gây viêm đau. Đặc thù nghề nghiệp: Tính chất công việc lặp đi lặp lại các động tác vai và cánh tay sẽ gây tổn thương vùng quanh khớp vai. Thời tiết: Viêm quanh khớp vai còn do sự thay đổi thời tiết đột ngột từ nóng ẩm sang dạng lạnh khô cũng có thể là tác nhân kích thích cơn đau tại vị trí quanh khớp vai. Triệu chứng; Chỗ vai đau lan rộng (đến cổ và cánh tay) kèm theo những chỗ ấn đau. Ban ngày đau ít, càng về đêm càng đau nhiều, có khi làm cho không ngủ được. Sáng sớm thức dậy hơi hoạt động, đau nhức có thể giảm đi. Các động tác cử động của tay bị hạn chế: Khó đưa lên xuống hoặc duỗi ra… Điểm đặc biệt là giai đoạn đầu thì đau nhiều hơn còn giai đoạn sau thì các cơ năng bị rối loạn nhiều hơn. Điều Trị : Các cách chữa viêm quanh khớp vai cơ bản: Thuốc giảm đau: sử dụng đơn lẻ Floctafenine hoặc phối kết hợp nhóm Acetaminophen với tramadol hoặc codein… để giảm đau hiệu quả. Thuốc chống viêm: sử dụng thuốc tiêm Corticoid như Diprospan và Depomedrol hoặc thuốc uống Diclofenac, etoricoxib, meloxicam… Lưu ý không áp dụng cho bệnh nhân có đứt gân bán phần. Thuốc chống thoái hóa chậm: glucosamin sulfat… Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Tri Viêm Quanh Khớp Vai Theo HYCT; Kiên thống; Triệu chứng: đau là dấu hiệu chủ yếu, đau tăng khi vận động, đau làm hạn chế vận động một số động tác như: chải đầu, gãi lưng. Đau xung quanh khớp vai là chủ yếu, trời lạnh, ẩm đau tăng. Khớp vai không sưng, không đỏ, cơ không teo. Pháp điều trị: Khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết. Kiên ngưng; Triệu chứng: thường gặp ở những bệnh nhân liệt nửa người, chấn thương sọ não, viêm màng não. Khớp vai đau ít hoặc không, chủ yếu là hạn chế vận động hầu hết các động tác, khớp như bị đông cứng lại, toàn thân và khớp vai gần như bình thường, nếu bị bệnh lâu ngày các cơ xung quanh khớp vai teo nhẹ. Pháp điều trị: Hoạt huyết tiêu ứ, thư cân hoạt lạc. Hậu kiên phong; Đây là một thể bệnh rất đặc biệt gồm viêm quanh khớp vai đông cứng và rối loạn thần kinh vận động ở bàn tay. Khớp vai đau, hạn chế vận động, bàn tay phù có khí lan lên cẳng tay, phù to, cứng, da cẳng tay, bàn tay có màu đỏ tía hoặc tím, da lạnh. Đau toàn bộ bàn tay, đau cả ngày đêm, cơ bàn tay teo rõ rệt, cơ lực giảm, vận động hạn chế, móng tay giòn, dễ gãy. Pháp điều trị: Bổ khí huyết, hoạt huyết tiêu ứ. Châm Cứu Liệu Pháp: Dưỡng Lão. Thiên Trụ . Khúc Trì. Thiên Liêu . Kiên Liêu. Phong Trì . Trung Chử. Đại Trữ. Kiên Trinh thấu Cực Tuyền . Dưỡng Lão thấu Nội Quan. Kiên Tam Châm . Điều Khẩu thấu Thừa Sơn, kích thích mạnh vừa. Đã tìm ra bài thuốc đánh bay viêm quanh khớp vai an toàn và hiệu quả; Với mục tiêu giảm đau sâu, an toàn, chữa viêm quanh khớp vai dứt điểm và phục hồi bền vững thì các bài thuốc Đông Y là sự lựa chọn hàng đầu. Theo kết quả lâm sàng, các Bác sỹ tại phòng khám Đông Y Sinh Long Đường Thống kê có đến 90% bệnh nhân chữa viêm quanh khớp vai nhận được sự thay đổi tích cực chỉ sau 1 liệu trình. Người bệnh cho biết họ cảm nhận cơn đau thuyên giảm từng ngày, tối ngủ cũng không còn cảm thấy khó chịu. Đến ngày thứ 5-7, triệu chứng cứng quanh khớp vai gần như biến mất hẳn, kết thúc liệu trình đầu tiên việc vận động nhẹ nhàng hơn rất nhiều. Sau khi gia cố thêm 2 liệu trình, bệnh gần như lui hẳn, nhiều năm sau không thấy triệu chứng tái phát. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
Định nghĩa: Viêm đa khớp dạng thấp được đặc trưng bởi các biểu hiện ở các khớp đối xứng hai bên. Các hình ảnh bào mòn khớp trên X- quang, xét nghiệm về yếu tố thấp dương tính, và về mặt bệnh học. Có tình trạng viêm màng hoạt dịch tăng sinh mạn tính với sự tăng sinh nhung mao, thâm nhiễm các tế bào lympho và tương bào và các hạch. Đây là một vì vậy ít nhiều phù hợp với cái tên “bệnh lý dạng thấp”. Tình trạng bệnh lý này bao hàm trong các bệnh mô liên kết hệ thống. Tiêu chuẩn chẩn đoán đã được đưa ra thống nhất. Tỷ lệ mắc bệnh : Viêm đa khớp dạng thấp xảy ra với tỉ lệ 6% ở nữ giới và 2% ở nam giới và phân bố rộng toàn cầu. Đây là bệnh lý viêm khớp phổ biến nhất ở nước Anh và ở nhiều nước khác. Bệnh nguyên: Viêm đa khớp dạng thấp Nguyên nhân vẫn chưa được biết rõ. Nét nổi trội là sự hình thành phức hợp miễn dịch bên trong khớp. Các phức hợp miễn dịch này hoạt hóa bổ thể và thu hút các bạch cầu đa nhân trung tính thực hiện sẽ làm phóng thích các chất trung gian hóa học của hiện tượng viêm. Hiện tượng viêm cứ tiếp diễn liên tục không ngừng. Sẽ kích thích và gây ra tình trạng viêm màng hoạt dịch tăng sinh. Mô hạt tăng sinh này được gọi là màng máu. Chính quá trình này gây ra sự bào mòn khớp. Các thương tổn này có thể nhìn thấy rõ như những thương tổn đại thể trên bề mặt khớp. Biểu hiện lâm sàng: Biểu hiện ở khớp : Bàn tay: Khởi phát điển hình là sự xuất hiện đau, cứng khớp, sưng và nhạy cảm đu ở các khớp liên đốt gần và khớp đốt bàn ngón tay. Sưng nề dạng “hình thoi” của các khớp liên đốt gần làm cho các ngón tay có dạng hình thoi, dạng con suốt đặc trưng và các đầu khớp của các khớp liên đốt gần, khớp đốt bàn ngón tay bị sậm màu. Bàn chân: Sự kích thích ở khớp bàn ngón chân là điều gây phiền toái chính. Bệnh nhân có cảm tưởng như là trong giày của họ có cát. Khám lâm sàng có thể quan sát thấy có các cục chai ở các vị trí và những biến dạng tương ứng ở bàn tay. Các khớp khác: Sự tiến triển của bệnh có thể gây ra hậu quả là sự lan tỏa hầu như tất cả các khớp ngoại biên. Cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng nhưng thường chỉ hạn chế ở vùng cổ cao. Mặc dù không phổ biến bằng nhưng khớp sụn phễu cũng có thể bị ảnh hưởng. Biểu hiện bệnh lý thấp ở các mô mềm : Sưng và vỡ túi hoạt dịch.: Một biến chứng quan trọng là sự lớn dần và vỡ nang hoạt dịch gần khớp. Co thể ghi nhận sự vỡ nang hoạt dịch ở vùng khoeo gây ra sự rò rỉ chất hoạt dịch từ đầu gối vào bắp chân. Tình trạng này có thể bị chẩn đoán nhầm là một huyết khối tĩnh mạch sâu. Các bệnh lý của gân cơ và bao gân cơ: * Đứt một hay nhiều gân duỗi có thể xảy ra. Do tác dụng phá hủy của sự tăng sinh màng hoạt dịch và các xương gồ ghề ở mu cổ tay. Hiện tượng đứt gân duỗi biểu hiện bằng triệu chứng “ngón tay rơi”, ngón tay mất khả năng duỗi và thường có một sự dày lên của màng hoạt dịch một cách đáng kể ở phía mu cổ tay. Việc chẩn đoán có ý nghia quan trọng vì nẹp cố định để có sự lành tự nhiên hay sửa chữa bằng phẫu thuật thì thường có lợi. * Đứt một hay nhiều gân gấp có thể xảy ra. Do nguyên nhân tương tự như trên ở cổ tay phía lòng bàn tay. * Ngón tay lẩy cò có thể thấy do tổn thương bao gân làm bệnh nhân không thể duỗi thẳng ngón tay ra một cách tự nhiên. Hội chứng giả thần kinh: Phổ biến nhất là hội chứng đường hầm cổ tay. Là một hội chứng có thể xảy ra ở bất kì giai đoạn nào của viêm đa khớp dạng thấp. Các biểu hiện toàn thân: Tổng quát: Triệu chứng tổng quát của viêm đa khớp dạng thấp bao gồm. Sụt cân, sốt nhẹ, nổi hạch, phù, thiếu máu, loãng xương, nhiễm trùng và bệnh thoái hóa dạng bột. Viêm động mạch: Đây là triệu chứng chỉ điểm rằng bệnh nặng. Trong các ngón tay, hiện tượng viêm động mạch dẫn đến nhồi máu ở nếp gấp móng. Biểu hiện bằng những vết nhỏ màu nâu hoặc đen là triệu chứng bệnh nhân thường không để ý. Nôt dưới da: Nốt dưới da là những nốt tròn không đau có kích thước thay đổi từ mức nhỏ như hạt đậu tới lớn như quả quýt Bệnh lý tủy và bệnh lý thần kinh. Mặc dù do những cơ chế khác nhau gây ra nhưng các biến chứng về thần kinh cũng được nêu ở đây. Viêm khớp nặng ở đoạn cột sống cổ trên và cổ giữa có thể gây ra tổn thương tủy cổ. Biểu hiện bằng nhiều hình thức như là liệt nhẹ tứ chi hoặc là liệt tứ chi rõ. Bệnh lý mắt: Người ta cũng ghi nhận một số biểu hiện ở mắt trong loại bệnh lý viêm khớp này. Thường gặp nhất là viêm thượng củng mạc. Loại này thường không triệu chứng. Kế đến là thường gặp viêm củng mạc. Biến chứng nặng nhất ở mắt là thủng do nhuyễn củng mạc. Biến chứng này gây ra mù tạm thời hoặc vĩnh viễn. Các biểu hiện hệ thống: Loét da thường ở vùng xương cùng cụt hoặc ở cẳng chân là do viêm các động mạch lớn. Một triệu chứng cũng có thể thấy là ban đỏ lòng bàn tay và nó quan trọng để tạm không nghĩ đến bện gan từ triệu chứng này trên một bệnh nhân bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Một số triệu chứng hệ thống khác được đề cập trong các hội chứng có liên quan. Giai đoạn sớm: Có hình ảnh loãng xương và hình ảnh bào mòn đoạn cạnh khớp. Giai đoạn muộn: Mất khe khớp, có sự hủy xương và sai lệch khớp. Các xét nghiệm cận lâm sàng: Biểu hiện thiếu máu và tăng tốc độ lắng máu trong giai đoạn bệnh tiến triển. Các xét nghiệm về yếu tố thấp dương tính. Yếu tố kháng nhân thường dương tính, tế bào lupus ban đỏ dương tính trong 10% trường hợp. Kháng thể kháng ADN thì âm tính trong khi HLA DRw4 dương tính trong trên 50% trường hợp. Nước hoạt dịch đục, vàng/ xanh, độ nhớt thấp, cục đôn dương tính, khoảng 30.000 tế bào bạch cầu. Tất cả biểu hiện các đặc tính của một dịch viêm không điển hình. Quản lý, điều trị: Theo lời khuyên của bác sĩ, thuốc điều trị ciêm đa khớp dạng thấp. Các thuốc kháng viêm không steroid dùng ở giai đoạn đầu. Nếu cần có thể bổ sung thêm với liều thấp corticosteroid, hoặc các yếu tố khác với lượng nhỏ. Nghỉ ngơi, tập thể dục, thiết bị và dụng cụ trợ giúp, phẫu thuật. Bạn có thể gọi hay để lại số điện thoại để các bác sỹ tư vấn cụ thể hơn về bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Với bề dày nhiều năm kinh nghiệm phòng khám Đông Y Sinh Long Đường đã và đang điều trị cho hàng trăm nghìn bệnh nhân khỏi và thoát khỏi cảnh đau nhức nhiều năm. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
Nói đến bệnh gút đa phần mọi người đều biết và hiểu được sự đau đớn của bệnh gút mang đến. Nhưng không hẳm mọi người đều biết và hiểu rõ từng giai đoạn tiến triển của bệnh gút. Sau đây chúng tôi sẽ nói rõ bệnh gút cấp và mạn tính để mọi người hiểu sâu và chẩn đoán sớm hơn về bệnh gút. LÂM SÀNG BỆNH GÚT CẤP TÍNH Có thể nói một cách tóm tắt: gút cấp tính biểu hiện bằng những đợt viêm cấp tính và dữ dội của các khớp. Trước hết là của ngón chân cái ( khớp bàn ngón),cho nên còn gọi là bệnh" viêm khớp do gút" (goutte inflammatoise). Điều kiện xuất hiện và tiền triệu. hình ảnh gút cấp Cơn viêm cấp của bệnh thường xuất hiện sau một số hoàn cảnh thuận lợi như: - Sau một bữa tiệc nhiều thịt rượu -Sau chấn thương hoặc phẫu thuật -Sau lao động nặng, đi lại nhiều,đi giầy quá chật -Sang chấn tình cảm -Nhiễm khuẩn cấp -Sau khi dùng một số thuốc: lợi niệu, nhóm chlorothiazid, tinh chất gan,vitamin B12, steroid... Khoảng 50% trước khi phát bệnh có các dấu hiệu báo trước như. Rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, mệt mỏi, đái nhiều, đái buốt,sốt nhẹ... Cơn gút cấp tính: Khoảng 60-70% đợt cấp biểu ở đốt bàn ngón chân cái. - Đang đêm người bệnh chợt thức dậy vì thấy đau ở ngón chân cái ( một bên). Đau dữ dội ngày càng tăng không thể chịu nổi. Bệnh nhân không dám động đến vì một va chạm nhỏ cũng làm đau tăng lên ghê gớm. - Ngón chân sưng to phù nề, căng bóng, nóng đỏ và sung huyết trong khi các khớp khác bình thường. -Toàn thân: sốt nhẹ, mệt mỏi, lo lắng, mắt nổi tia đỏ. Khát nước nhiều nhưng đái ít và đỏ, đại tiện táo. -Đợt viêm kéo dài từ một vài ngày đến hai tuần (trung bình 5 ngày). Đêm đau nhiều hơn ban ngày, viêm nhẹ dần, đau giảm , phù bớt, da tím dần. Hơi ướt, ngứa nhẹ rồi bong vẩy và khỏi hẳn, không để lại dấu vết gì ở ngón chân. Bệnh có thể tái phát vài lần trong một năm (vào mua thu hoặc xuân) và không nhất thiết ở các khớp cũ. Chẩn đoán: Chẩn đoán dựa vào giới và tuổi: Nam giới tuổi 40 trở lên ( rất hãn hữu ở tuổi 30) cơn sưng đau viêm tấy ngón chân cái, xét nghiệm acid uric máu lớn hơn 7mg/dl. Đối với các thể không điển hình: Ở vị trí khác,đau đa khớp, đau kéo dài thì cần chú ý các yếu tố cơ địa, acid uric máu và nếu nghi ngờ thì điều trị thử bằng các thuốc đặc hiệu. LÂM SÀNG BỆNH GÚT MẠN TÍNH. Gút mạn tính biểu hiện bằng dấu hiệu nổi các u cục (tophi) và viêm khớp mạn tính, do đó còn gọi là " gút do lắng đọng" (goutte prescpitante). Đây là điểm rõ nhất phân biệt bệnh gút cấp và mạn tính. Bệnh Gút mạn tính có thể tiếp theo sau bệnh gút cấp tính nhưng phần lớn bắt đầu từ từ tăng dần không qua các đợt cấp. Triệu chứng lâm sàng ở khớp: a, Nổi u cục (hạt tophi): là hiện tượng lắng đọng urat ở xung quanh khớp, ở màng hoạt dịch, đầu xương, sụn.....( minh họa hình ảnh) Vị trí: u cục (hạt tophi)nổi lên ở trên các khớp bàn ngón chân cái. Các ngón khác, cổ chân, gối, khuỷu,cổ tay, bàn và đốt ngón tay. Có một vị trí đặc biệt là trên sụn vành tai.Không bao giờ thấy ở khớp háng, vai và cột sống. Tinh chất: kích thước to nhỏ không đồng đều, đường kính từ vài milimet đến nhiều centimet. Lồi lõm, hơi chắc hoặc mềm, không di động vì dính vào nền ở dưới. Không đối xứng (hai bên), ấn vào không đau, được bọc bởi một lớp da mỏng. Phía dưới thấy cặn trắng như phấn, đôi khi da bj loét và để chảy nước vàng và chất trắng như phấn. b,Viêm đa khớp: các khớp nhỏ và nhỡ bị viêm , bàn ngón chân và tay, đốt ngón gần cổ tay, gối, khuỷu. Viêm có tính chất đối xứng , biểu hiện viêm thường nhẹ, không đau nhiều. Diễn biến khá chậm, Các khớp háng, vai và cột sống không bị tổn thương. Những biểu hiện ngoài khớp: biểu hiện gút nạm tính a, Thận: Urat có thể lắng đọng ở thận dưới hai hình thức: -Lắng đọng rải rác ở nhu mô thận:không thể hiện triệu chứng gì, chỉ phát hiện được qua giải phẫu bệnh. -Gây sỏi đường tiết niệu:sỏi urat ít cản quang, chụp thường khó thấy. Sỏi thận sẽ dẫn đến viêm thận,suy thận,thường quyết định tiên lượng của bệnh b,Urat có thể lắng đọng ở một số cơ quan ngoài khớp: Gân, túi thanh dịch:có thể gây đứt gân hoặc chèn ép vào dây thần kinh( hội chứng đường hầm) -Ngoài da và móng chân tay: thành từng vùng và mảng dễ nhầm với bệnh ngoài da khác( vảy nến, nấm). Tim : urat có thể lắng đọng ở màng ngoài tim, cơ tim,có khi cả van tim( rất hiếm). Tiến triển của bệnh gút cấp và mạn tính: Gút mạn tính tiến triển chậm và kéo dài, tăng dần. Lúc đầu tổn thương ở bàn ngón chân rồi cổ chân, gối, khuỷu và bàn ngón tay, thời gian tiến triển khoảng 10-20 năm. Trong giai đoạn diễn biến mạn tính có thể có những đợt viêm cấp tính làm bệnh nặng thêm. Ở giai đoạn cuối cùng bệnh nhân mất khả năng vận động, dẫn đến tử vong vì các chứng thận, nhiễm khuẩn cơ hội, suy mòn. Nhưng nếu phát hiện sớm, điều trị tốt, bệnh nhân sẽ duy trì dài ngày với những triệu chứng nhẹ ban đầu. Chính vì vậy chúng ta cần phân biệt rõ từng giai đoạn của bệnh gút cấp và mạn tính. Phòng khám chữa bệnh đông y chúng tôi với kinh nghiệm và đội ngũ bác sỹ chuyên khoa. Sẽ tư vấn cho bệnh nhân chế độ dinh dưỡng cũng như cách dùng thuốc cho từng giai đoạn bệnh gút cấp và mạn tính. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
Bệnh Goutte (hay hội chứng Goutte) là danh từ dùng để chỉ một nhóm tình trạng bệnh lý. Gồm nhiều thời kỳ viêm khớp tái đi tái lại. Tương ứng với sự hiện diện của các tinh thể acid uric hoặc tinh thể muối urat ở trong dịch khớp. Khởi phát cấp tính, thường xuất hiện vào ban đêm và thường ở một khớp, hay gặp là khớp bàn ngón chân cái. Sau khi hết viêm, da thường bong vảy và ngứa. Hầu hết bệnh nhân có tăng acid uric máu, tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp hoặc hạt tophi. Có các giai đoạn không triệu chứng xen kẽ giữa những cơn gút. Đáp ứng nhanh với các thuốc chống viêm giảm đau không steroid hoặc colchicin. Ở thể mạn tính, có lắng đọng tinh thể urat ở mô dưới da, sụn, xương, khớp và những tổ chức khác. Có hai loại chính: Goutte nguyên phát: có tính chất di truyền. Goutte thứ phát: Thường là hậu quả tiến triển của một bệnh hay là hậu quả của việc sử dụng thuốc lâu ngày. (Như thuốc lợi tiểu, aspirin liều thấp). Tần suất xuất hiện: 90% trường hợp Goutte nguyên phát xảy ra ở đàn ông. Nếu ở phụ nữ chỉ thấy xảy ra ở tuổi mãn kinh mà thôi. Goutte thứ phát hay gặp ở phụ nữ mắc bệnh tim mạch, có tăng huyết áp hoặc những bệnh nhân có bệnh ác tính về máu, bị bệnh thận mạn hoặc bị ngộ độc chì. Biểu hiện lâm sàng: hình ảnh gút a. Giai đoạn nồng độ acid uric trong máu cao và chưa biểu hiện trên lâm sàng: Hay gặp ở nam lúc tuổi dậy thì và nữ lúc tuổi mãn kinh. Có thể xuất hiện cơn đau quặn thận (10 - 40%) do sỏi urat trước. b. Giai đoạn Goutte cấp tính: Goutte cấp tính được biểu hiện bằng những đợt viêm cấp tính và dữ dội của ngón chân cái (khớp bàn ngón), thường xảy đến bất thình lình. Cơn Goutte cấp có thể khởi phát sau một số điều kiện thuận lợi như: − Sau một bữa ăn nhiều thịt rượu. − Sau chấn thương hoặc phẫu thuật. − Lao động nặng, đi lại nhiều, mang giày quá chật. − Xúc động, cảm động. − Nhiễm khuẩn cấp. − Sau khi dùng một số thuốc lợi tiểu như nhóm chlorothiazid, tinh chất gan, vitamin B12, steroid… Khoảng 50% bệnh nhân có dấu hiệu báo trước như rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, mệt mỏi, đái nhiều và nóng buốt, sốt nhẹ… Cơn thường xảy ra vào ban đêm, khoảng 2 - 3 giờ sáng: đau nhức dữ dội ở khớp bàn ngón chân cái, càng lúc càng đau nhiều, đến nỗi đụng vào tấm chăn mền cũng không sao chịu được. Cơn đau kéo dài đến sáng thì dịu dần, đến đêm hôm sau lại bắt đầu đợt đau như cũ. Một cơn Goutte cấp tính có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần. Bệnh nhân có sốt, có thể kèm theo rét run, nhiệt độ từ 38 - 390C. Sốt càng cao nếu bệnh nhân càng đau nhiều. Nơi khớp đau nhức sẽ có dấu hiệu viêm khớp cấp, da đỏ láng, phù nhẹ, có nhiều tĩnh mạch nổi lên. Hết cơn, bệnh nhân sẽ ngứa ở khớp, tróc da, khớp bị cứng từ 1 - 2 ngày rồi trở lại bình thường không di chứng. Cơn cấp tính có thể tái phát nhiều lần, 7% không có cơn Goutte cấp lần II, nhưng phần lớn cơn Goutte cấp lần II xảy ra từ sau một năm cho tới 10 năm. c. Goutte mạn tính: Diễn tiến chậm, có thể có hoặc không có, kèm theo các đợt cấp. Nếu có các đợt này xảy ra ít hơn, thời gian đau ngắn hơn. Goutte mạn biểu hiện bằng dấu hiệu nổi ở các u cục (tophi) và viêm đa khớp mạn tính, do đó gọi là Goutte lắng đọng. Tophi là những cục tinh thể acid uric hoặc muối urat có ở màng khớp, sụn khớp, gân cơ, mô dưới da. Tophi xuất hiện một cách kín đáo, lớn chậm, không di động, cứng dần, hình thể không đều. Không đau nhưng sự hiện diện ở khớp có thể làm cứng dần và đưa tới biến dạng khớp. Da nơi tophi xuất hiện dễ bị loét, rò lỗ, chảy ra một chất trắng như phấn. Tophi ít khi bị nhiễm trùng nhưng nếu bội nhiễm rất khó chữa lành. Biến dạng khớp: khớp nào ở giai đoạn Goutte mạn tính cũng đều có thể bị tổn thương cả. Thường bị thương tổn ở nhiều khớp một lúc và là các khớp nhỏ ngoại biên. Khớp không đau lúc nghỉ ngơi nhưng đau và cứng khớp khi hoạt động. d. Biến chứng nội tạng: Khoảng 1/3 trường hợp bệnh nhân đau sau cơn Goutte có cơn đau quặn thận do có sự thành lập sỏi urat. Một số bệnh nhân có chức năng thận thay đổi, diễn tiến bệnh thận rất chậm. Biểu hiện cận lâm sàng − Acid uric máu tăng. − Bạch cầu tăng − Tốc độ lắng máu bình thường hoặc tăng ít. − Dịch khớp đục. − Bạch cầu tăng nhiều 10.000 - 70.000/mm3; phần lớn là bạch cầu đa nhân, lượng mucin giảm, nồng độ glucose và acid uric tương tự như trong máu. − X quang khớp: + Goutte cấp chưa có biến đổi trên X quang. + Goutte mạn: Khoảng cách 2 đầu xương hẹp lại, có hiện tượng mọc thêm xương ở đầu xương và có hiện tượng tạo hang ở trong xương. CƠ CHẾ SINH BỆNH: Khi lượng acid uric trong máu tăng cao (trên 7mg% hay 416,5àmol/l). Và tổng lượng acid uric trong cơ thể tăng thì sẽ lắng đọng lại ở một số tổ chức và cơ quan dưới dạng tinh thể acid uric hay urat monosodic. − Lắng đọng ở màng hoạt dịch gây viêm khớp. − Lắng đọng ở thận (nhu mô thận và đài bể thận). − Lắng đọng ở các nội tạng và cơ quan, gây các biểu hiện bệnh Goutte ở nơi này: + Sụn xương, sụn khớp, sụn vành tai, thanh quản. hình ảnh axit uric tại khớp + Gân: gân Achille, các gân duỗi các ngón. + Tổ chức dưới da: khuỷu, mắt cá, gối. + Thành mạch, tim. + Mắt. Trong bệnh Goutte, urat monosodic lắng đọng ở thành hoạt dịch sẽ gây một loạt các phản ứng: • Hoạt hóa yếu tố Hageman tại chỗ, từ đó kích thích các tiền chất gây viêm. Như kininigen và kallicreinogen trở thành kinin và kallicrein gây phản ứng viêm ở thành hoạt dịch. • Từ phản ứng viêm các bạch cầu sẽ tập trung tới. Bạch cầu sẽ thực bào các vi tinh thễ urat rồi giải phóng các men tiêu thể của bạch cầu (lysozym) các men này cũng là một tác nhân gây viêm rất mạnh. • Phản ứng viêm của màng hoạt dịch sẽ làm tăng chuyển hóa, sinh nhiều acid lactic tại chỗ và giảm độ pH. Môi trường càng toan thì urat càng lắng đọng nhiều. Vậy nên phản ứng viêm ở đây trở thành một vòng khép kín liên tục, viêm sẽ kéo dài. Do đó trên lâm sàng thấy 2 thể bệnh Goutte: • Thể bệnh Goutte cấp tính, quá trình viêm xảy ra trong một thời gian ngắn rồi chấm dứt, rồi lại tái phát. • Thể bệnh Goutte mạn tính quá trình lắng đọng urat nhiều và kéo dài, biểu hiện viêm liên tục không ngừng. ĐIỀU TRỊ: Các thuốc chống viêm không steroid: Các thuốc chống viêm giảm đau không steroid là những thuốc đã được lựa chọn để điều trị gút cấp tính. Cổ điển thường dùng Indomethacin, song các thuốc chống viêm không steroid khác cũng có hiệu quả tương tự. Colchicin: Colchicin cũng rất có hiệu quả trong điều trị gút cấp song ít được ưa dùng hơn. Bởi vì có tới 80% bệnh nhân dùng thuốc bị trướng bụng, ỉa chảy, buồn nôn hoặc nôn. Người ta cho rằng colchicin ức chế hiện tượng hóa ứng động, ngăn cản phản ứng viêm đối với tinh thể urat. Do vậy nó rất có tác dụng khi dùng trong những giờ đầu bị bệnh. Thuốc giảm đau: Trong cơn gút cấp, khi bệnh nhân có đau nhiều, có thể phải dùng thêm các thuốc giảm đau trước khi các thuốc đặc hiệu phát huy tác dụng. Thường dùng codein hoặc meperidin, tránh dùng aspirin. Nghỉ ngơi tại giường: Nghỉ ngơi tại giường rất quan trọng trong điều trị cơn gút cấp và nên tiếp tục ít nhất 24 giờ sau khi bệnh đã lui. Đi lại sớm có thể làm cho cơn tái phát. Phương pháp điều trị lý liệu ít có hiệu quả trong cơn gút cấp. Tuy nhiên áp nóng hoặc lạnh hoặc kê cao khớp bị viêm có thể làm cho người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn. VIÊM KHỚP MẠN TÍNH CÓ TOPHI: Các hạt tophi có thể nhỏ đi hoặc biến mất khi được điều trị với allopurinol. Để làm mất những hạt tophi lớn đòi hỏi phải duy trì nồng độ acid uric huyết thanh dưới 5 mg/dl. Điều này chỉ có thể đạt được khi dùng đồng thời allopurinol và một thuốc tăng đào thải acid uric. Phẫu thuật cắt bỏ những hạt tophi lớn có thể cải thiện chức năng vận động ở một số bệnh nhân có biến dạng nặng, song ít khi cần thiết. NGUYÊN NHÂN BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN: Goutte (hay thống phong) được mô tả như trên nằm trong phạm trù chứng tý. Thể hàn tý, thấp tý, hàn thấp tý và chứng lịch tiết phong. Nguyên nhân bệnh là do ba thứ tà khí phong, hàn, thấp. Vào tích tụ lâu ngày trong cơ thể, mà cơ thể lại có can thận bất túc: can hư không nuôi dưỡng được cân mạch; thận hư không làm chủ được cốt tủy. Hư nhiệt kết hợp với khí huyết ứ trệ do tà khí tích tụ gây bế tắc làm cho khớp xương sưng nóng đau không co duỗi vận động được. Đau càng dữ dội về đêm, trời lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau. Nếu bệnh tiến triển nhanh và mạnh hơn thì gọi là bạch hổ lịch tiết. ĐIỀU TỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN: 1. Goutte nguyên phát : Y học cổ truyền mô tả trong chứng thống tý hay hàn tý. Đau dữ dội ở một khớp trời lạnh đau tăng, đêm đau nhiều không ngủ được. Hàn khí nhiều hay hành bệnh đi xuống làm cho khớp xương, da thịt 2 chân nặng nề hoặc sưng nhức. Phép chữa chung: tán hàn, khu phong, trừ thấp và hành khí hoạt huyết. a. Thể hàn tý Phép trị: tán hàn làm chính, sơ phong táo thấp làm phụ và gia thêm thuốc ôn thông vì tính chất của hàn là ngưng trệ. Các bài thuốc: + Bài Độc hoạt tang ký sinh thang gia thêm các vị thuốc như phụ tử 8g, quế chi 8g + Bài Ô đầu thang gia giảm gồm: Phụ tử chế 8g, ma hoàng 12g, bạch thược 12g. Hoàng kỳ 12g, phục linh 12g, cam thảo 8g. Lịch tiết phong: − Nếu ở giai đoạn cấp khớp sưng to, đau nhức dữ dội, co duỗi khó khăn, phát sốt thì dùng bài. Bạch hổ quế chi thang gia vị. (Gồm: thạch cao, quế chi, tri mẫu, thương truật, hoàng bá, tang chi, ngạnh mễ, phòng kỷ). − Nếu qua giai đoạn cấp thì dùng bài. Độc hoạt tang ký sinh gia giảm. (gồm: độc hoạt, phòng phong, tang ký sinh, tế tân, tần giao, đương quy, đảng sâm, phục linh, ngưu tất. Đỗ trọng, quế chi, thục địa, bạch thược, phụ tử chế, cam thảo). 2. Goutte thứ phát : Tùy thuộc vào thể bệnh chính kèm theo Goutte như thận âm hư, can âm hoặc can huyết hư, tỳ thận dương hư. Mà dùng bài thuốc cho thích hợp nhưng vị thuốc chính là lá sa kê từ 20 đến 30g. − Dùng độc vị lá sa kê 50g sắc uống dưới dạng trà hằng ngày. Kèm thêm bài thuốc Lục vị nếu có thận âm hư; kèm thêm bài thuốc Bát vị nếu có tỳ thận dương hư .v.v…. TIÊN LƯỢNG: Khi không được điều trị, cơn goutte cấp có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần. Điều trị thích hợp thường làm hết cơn nhanh chóng. Thời gian giữa các đợt cấp có thể dài ngắn khác nhau, có thể tới hàng năm. Song thời kỳ không triệu chứng ngày càng ngắn hơn nếu bệnh tiến triển. Viêm khớp mạn tính có tophi xuất hiện sau một số đợt cấp nhưng chỉ khi bệnh nhân không được điều trị đầy đủ. Mặc dù biến dạng khớp có thể nặng song chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ bệnh nhân phải nằm liệt giường. Khởi phát của bệnh lúc tuổi càng trẻ thì bệnh có xu hướng tiến triển càng nặng. Tổn thương phá hủy khớp hiếm khi thấy ở những bệnh nhân có cơn goutte cấp đầu tiên xuất hiện ở sau tuổi 50. Những bệnh nhân gút có tỷ lệ cao bị tăng huyết áp, bệnh nhân (như xơ hóa thận, tophi, viêm thận bể thận). Đái tháo đường, tăng triglycerid máu và vữa xơ động mạch. Tuy nhiên những hiểu biết về mối liên quan này còn chưa đầy đủ. Phòng khám Đông Y Sinh Long Đường đã điều trị thành công hàng nghìn bệnh nhân trong nước thoát khỏi bệnh gút. Hãy liên hệ với phòng khám để các bác sỹ tư vấn chế đọ sinh hoạt cũng như các bài thuốc tại nhà. Giúp làm giảm các triệu chứng đau nhanh chóng và các biến chứng. Hãy liên hệ : ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
Hầu hết mọi người đều biết những thực phẩm nên ăn để có xương chắc khỏe - bất cứ thứ gì chứa đầy đủ canxi xây dựng xương và vitamin D - đối tác chống loãng xương của nó . Cũng quan trọng không kém, nhưng ít được thảo luận hơn, là các loại thực phẩm và đồ uống làm mất đi sức khỏe của xương. Từ đồ ăn nhẹ quá mặn đến nước ngọt nhiều đường, một số loại thực phẩm có thể ức chế cơ thể bạn hấp thụ canxi, giảm mật độ khoáng của xương, v.v. Cẩn thận với những thực phẩm có hại cho xương của bạn. Nước ngọt Nếu bạn uống nhiều soda, nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe xương của bạn. Cosman cho biết: “Uống bảy hoặc nhiều cola mỗi tuần có liên quan đến việc giảm mật độ khoáng chất trong xương và tăng nguy cơ gãy xương . Cô ấy nói: “Cơ chế vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng“ không có soda nào tốt cho sức khỏe nói chung ”. Mặc dù không thể nói chính xác lý do tại sao, một nghiên cứu đã xem xét 73.000 phụ nữ sau mãn kinh uống soda cho thấy họ có nguy cơ cao bị gãy xương hông, cho dù loại soda đó là loại thường xuyên hay chế độ ăn kiêng, cola hay không cola, và không chứa caffein hay caffein. Nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ vào tháng 9 năm 2014 cũng lưu ý rằng những người tham gia uống càng nhiều soda thì nguy cơ của họ càng tăng. 2. Măng là thực phẩm ngon, giòn và dễ ăn nhưng thực tế măng rất ít chất dinh dưỡng, ngoại trừ chất xơ. Măng có chứa cyanide, sau khi vào cơ thể con người dễ chuyển hóa thành acid cyanhydric, ảnh hưởng đến quá trình lưu thông oxy trong máu, làm tăng triệu chứng đau nhức, đặc biệt là đối với những người bị đau khớp thì việc ăn măng lại càng bất lợi. Hơn nữa, chất axit oxalic trong măng còn có thể làm giảm khả năng hấp thụ và tích tụ canxi của cơ thể, cản trở quá trình hấp thụ kẽm, không tốt cho xương khớp. Mặt khác, măng tươi chứa nhiều độc tố, nếu không chế biến đúng cách dễ gây ngộ độc thực phẩm như hoa mắt, chóng mặt, nôn ói, co giật. 3. Thực phẩm giàu natri Càng ăn mặn, lượng canxi càng giảm. Felicia Cosman, bác sĩ nội tiết, giáo sư y học lâm sàng tại Đại học Columbia ở New York và phát ngôn viên của Tổ chức Loãng xương Quốc gia cho biết: “Muối được biết là nguyên nhân gây bài tiết canxi quá mức qua thận . Để có sức khỏe xương tối đa , Tiến sĩ Cosman khuyên bạn nên ăn một lượng muối vừa phải. “Hãy giữ nó dưới 2.300 miligam mỗi ngày và bạn sẽ ổn thôi. Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Châu Á Thái Bình Dương vào tháng 12 năm 2016 cho thấy đàn ông Trung Quốc có thói quen ăn mặn dễ bị loãng xương, một tình trạng gây loãng xương. Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Osteelet International vào tháng 1 năm 2017 cho thấy mối liên quan này cũng xảy ra đối với phụ nữ sau mãn kinh. Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ cảnh báo rằng nếu bạn mắc các bệnh khác như huyết áp cao, bạn có thể cần hạn chế muối hơn nữa. 4. Đồ ăn nhẹ có đường Điều quan trọng là phải nhắc nhở bản thân không ăn quá nhiều đường - đặc biệt là nếu bạn là người thích ăn ngọt. Chuyên gia dinh dưỡng cao cấp tại Trung tâm Y học Thể thao Phụ nữ tại Bệnh viện Phẫu thuật Đặc biệt ở New York và là người được Tổ chức Loãng xương Quốc gia ủy thác. Để có một chế độ ăn kiêng tối ưu cho người loãng xương , hãy thỏa mãn sở thích ngọt ngào đó với mận khô, nam việt quất và các loại trái cây khác giàu chất chống oxy hóa, là những chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe hỗ trợ sức khỏe của xương 5. Caffeine Hãy suy nghĩ kỹ trước khi phát điên vì caffeine. Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí BMC Musculoskeletal Disorders vào tháng 10 năm 2016 cho thấy việc tiêu thụ caffeine góp phần làm giảm mật độ xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Dina Khader, RD, CDN, một nhà tư vấn dinh dưỡng tích hợp ở Mount Kisco, New York, giải thích: “Caffeine lọc canxi từ xương, làm giảm sức mạnh của xương. "Trên thực tế, khoảng 6 miligam canxi bị mất cho mỗi 100 miligam caffein bạn ăn vào." Và, khi kết hợp với thực phẩm có đường, caffeine có thể có tác động lớn hơn đến sức khỏe xương của phụ nữ sau mãn kinh, theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Châu Âu vào tháng 1 năm 2016. Vì vậy, để tuân theo một chế độ ăn uống ngăn ngừa loãng xương, hãy uống cà phê và trà decaf và hạn chế tiêu thụ thực phẩm có đường, đặc biệt là những loại có chứa caffeine, chẳng hạn như sô cô la. 6. Rượu Cần một lý do khác để thoải mái uống rượu? Khader nói: “Uống rượu nhiều và mãn tính có thể góp phần làm giảm khối lượng xương, giảm sự hình thành xương, tăng tỷ lệ gãy xương và làm chậm quá trình chữa lành gãy xương. Và nó có thể xảy ra ở độ tuổi trẻ hơn bạn tưởng. Theo một nghiên cứu được công bố trên BMJ Open vào tháng 10 năm 2015 , những phụ nữ khỏe mạnh, tuổi từ 19 đến 30, uống nhiều rượu có điểm mật độ xương thấp hơn những người không uống . Để có sức khỏe xương tối ưu, hãy uống rượu ở mức độ vừa phải. Theo Tổ chức Loãng xương Quốc gia, hãy cố gắng hạn chế uống rượu không quá 2 đến 3 ly mỗi ngày. 7. cây họ đậu Alamy Đậu có thể ngăn cơ thể bạn hấp thụ canxi. Cosman giải thích: “Đậu pinto, đậu xanh và đậu Hà Lan có nhiều chất gọi là phytate. Phytates có thể cản trở cơ thể hấp thụ canxi cũng được tìm thấy trong đậu. Vì đậu rất giàu magiê, chất xơ và các chất dinh dưỡng khác, giúp chúng tốt cho việc ngăn ngừa loãng xương (và sức khỏe của bạn nói chung), nên bạn không cần phải tránh chúng hoàn toàn, Cosman nói. Đơn giản chỉ cần giảm mức phytate bằng cách ngâm đậu trong nước một vài giờ trước khi nấu chúng trong nước ngọt. 8. Thực phẩm gây viêm Khader cho biết: “Các loại rau gây nghiện ban đêm, chẳng hạn như cà chua, nấm, ớt, khoai tây trắng và cà tím, có thể gây viêm xương, dẫn đến loãng xương. Tuy nhiên, những loại rau này chứa các vitamin và khoáng chất khác tốt cho sức khỏe của bạn, vì vậy, giống như đậu, bạn không nên tránh hoàn toàn chúng. Miễn là bạn đảm bảo cung cấp đủ canxi - 1.000 đến 1.200 miligam mỗi ngày - Cosman cho biết bạn có thể ăn những thực phẩm này mà vẫn hỗ trợ sức khỏe xương tốt. Cô nói: “Nhìn chung, những người ăn chế độ ăn nhiều thực phẩm có xương tốt hơn và ít gãy xương hơn, và điều đó bao gồm tất cả các loại trái cây và rau quả. 9. Cải bó xôi sống và cải bó xôi Thụy Sĩ Rau bina thô xanh và cải Thụy Sĩ chứa canxi tốt cho xương, nhưng chúng cũng chứa các chất được gọi là oxalat, có thể liên kết với canxi và khiến nó không có trong cơ thể. Để tận hưởng những lợi ích sức khỏe khác của những loại rau này (đồng thời giúp ngăn ngừa loãng xương ), Cosman gợi ý nên cân bằng chúng với các loại thực phẩm có chứa canxi mà cơ thể dễ hấp thụ. Cô giải thích: “Nếu bạn ăn rau bina, chất oxalat sẽ ngăn bạn hấp thụ canxi từ rau bina, nhưng nếu bạn cho một ít pho mát vào, bạn có thể hấp thụ canxi từ pho mát. 10.Thịt đỏ Burger và khoai tây chiên Ăn quá nhiều protein động vật cũng có thể làm mất canxi từ xương của bạn, Khader nói, "vì vậy nếu bạn bị loãng xương hoặc loãng xương , bạn nên hạn chế thịt đỏ đến hai lần một tuần và giữ khẩu phần nhỏ - 4 đến 6 ounce." Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Advances in Nutrition vào tháng 1 năm 2017 cho thấy rằng việc cắt giảm thịt đỏ và thịt chế biến sẵn cũng như nước ngọt, đồ chiên, đồ ngọt và món tráng miệng cũng như ngũ cốc tinh chế đều có tác động tích cực đến sức khỏe của xương. Các chế độ ăn uống tốt nhất cho công tác phòng chống bệnh loãng xương? Theo nghiên cứu, tập trung vào nhiều trái cây và rau quả, sữa ít béo, cá và thịt gia cầm, các loại hạt và các loại đậu. hãy liên hệ với chúng tôi Phòng Khám Đông Y Sinh Long Đường ✪ Chuyên khoa điều trị các bệnh liên quan đến bệnh Phụ khoa - Nam khoa - Bệnh xã hội - Vô sinh hiếm muộn ✪ SĐT tư vấn và đặt hẹn: 0974.07.04.85 - 0915.180.628 ✪ Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0974070485 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 0915180628 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ ...
Thoái Hóa Đốt Sống Cổ: Thoái hóa đốt sống cổ cũng như đốt sống lưng là một quá trình thoái hóa theo tính quy luật, do vậy không thể điều trị khỏi hoàn toàn mà chỉ dùng các liệu pháp để giảm hay khỏi các triệu chứng như dùng thuốc, các phương pháp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, sẽ giúp giảm và chậm quá trình thoái hóa đốt sống cổ cũng như đốt sống lưng. hình sảnh đót sống cổ Gặp ở lứa trên 50 (25-50%), trên 75 tuổi (75%)., chứng viêm tuỷ xám chỉ chiếm 5-10%. Dựa theo triệu chứng lâm sàng, Đông y xếp bệnh thoái hóa đốt sống cổ này vào loại Tý Chứng, Nuy Chứng, Đầu Thống, Cảnh Cường, Cảnh Cường Thống, Huyễn Vựng, Cảnh Cân Cơ. Nguyên Nhân gây thoái hóa đốt sống cổ : Do phong hàn thấp bên ngoài xâm nhập vào làm cho khí huyết trong kinh lạc bị bế tắc gây nên đau, cử động khó khăn. Gặp nhiều nơi những người cơ thể suy yếu, lớn tuổi, gây thoái hóa đốt sống cổ. Do dinh dưỡng không tốt làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ thống huyết, Tỳ suy yếu, huyết không chuyển vận được đến vùng bệnh gây nên. Thấp tà xâm nhập vào cơ thể những người Tỳ hư do ăn uống suy kém. Thấp kéo dài sẽ biến thành đờm, đờm và thấp cùng đưa lên vùng cổ, vai sẽ làm cho khí huyết bị ngăn trở gây nên đau. Do hư yếu của tuổi già. Càng lớn tuổi, xương và các đốt ít được nuôi dưỡng hơn gây nên đau, khó cử động. Gặp nhiều trong chứng Can huyết hư, Thận âm hư: Do chấn thương làm ảnh hưởng đến gân cơ và khớp vùng cổ gáy. vùng thoái hóa Các nguyên nhân trên, nếu không được chữa trị sẽ làm cho khí huyết bị ngưng trệ gây nên bệnh thoái hóa đốt sống cổ. Biện Chứng Luận Trị: Do Phong Hàn: Đầu, gáy, vai và lưng trên đau, gáy cứng, có nhiều điểm đau ở cổ, có cảm giác như nhịp đập ở cổ, cử động khó khăn, tay chân tê, đau, mỏi, chi trên có cảm giác nặng, không có sức, thích ấm, sợ lạnh, lưỡi mỏng, trắng nhạt, mạch Phù, Hoãn hoặc Khẩn. Điều trị: Khứ phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Quế Chi Gia Cát Căn Thang gia giảm: Cát căn 15g, Quế chi, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung, Thương truật, Mộc qua đều 9g, Cam thảo 6g, Tam thất 3g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 trái. Cử động khó thêm Thân cân thảo và Lạc thạch đằng đều 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g. Nếu có biểu hiện thấp nhiều, có cảm giác như cái bao đè lên đầu thay Quế Chi Gia Cát Căn Thang gia giảm bằng bài Khương Hoạt Thắng Thấp Thang gia vị: Cát căn 12g, Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi đều 9g, Cảo bản, Phòng phong, Xuyên khung, Uy linh tiên, Thương truật đều 6g, Cam thảo 3g. Nếu có biểu hiện phong nhiều, đau nhiều chỗ, sợ gió, thay bài Quế Chi Gia Cát Căn Thang gia giảm bằng bài Phòng Phong Thang gia giảm:Phòng phong, Cát căn đều 12g, Tần giao, Uy linh tiên, Khương hoạt đều 9g, Phục linh, Đương quy, Quế chi đều 6g, Ma hoàng 3g. hình ảnh XQ Châm Cứu: Hậu khê, Phong trì, Đại chuỳ, Liệt khuyết. Châm tả. (Hậu khê là huyệt giao hội của mạch Đốc, chi phối vùng cột sống. Đây là một trong các huyệt hiệu quả nhất để trị gáy cứng đau; Liệt khuyết, Đại chuỳ, Phong trì khu phong, tán hàn. Ngoài ra, Liệt khuyết là Lục tổng huyệt trị vùng cổ gáy; Đại chuỳ là huyệt Hội của 6 đường kinh dương với mạch Đốc; Phong trì là huyệt hôị của kinh Đởm và kinh Tam tiêu với Dương kiều mạch và Dương duy mạch. Vì vậy, phối hợp các huyệt này có tác dụng thông kinh, chỉ thống vùng bệnh). tùy từng bệnh nhân mà gia giảm cách phối huyệt, khi điều trị các bác sỹ phòng khám Đông Y Sinh Long Đường các bác sỹ sẽ có từng phác đồ cho mỗi bệnh nhân. Đờm Thấp Ngăn Trở Kinh Mạch: Đầu, gáy, vai, vai lưng đau, váng đầu, chóng mặt, đầu nặng, cơ thể nặng, không có sức, nôn mửa, ngực và hông sườn đầy tức, lưỡi trắng nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch Hoạt, Nhu. Điều trị: Hoá đờm, trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Phục Linh Hoàn gia giảm: Phcụ linh, Trần bì, Địa long đều 12g, Đởm nam tinh, Bán hạ, Bạch giới tử, Ngũ vị tử đều 10g, Cát cánh 6g, Tam thất 3g. (Phục linh, Trần bì, Bán hạ hoá đờm, khứ thấp; Bạch giới tử tán hàn, trừ thấp, chỉ thống; Đởm nam tinh khứ đờm, thông kinh; Địa long thông kinh, chống co giật; Ngũ vị tử cố biểu để ngăn chận tà khí xâm nhập; Tam thất hoạt huyết, khứ ứ; Cát cánh dẫn thuốc lên phần trên, hoá đờm). Có dấu hiệu phong thấp thêm Quế chi, Khương hoạt đêù 9g. Chóng mặt thêm Thiên ma, Bạch truật đều 12g; Ngực đầy thêm Đan sâm 9g, Giới bạch, Qua lâu bì. Nếu đờm nhiệt vào kinh Thái dương Thay Phục Linh Hoàn gia vị bằng Nhị Trần Thang gia vị (Bán hạ, Hoàng cầm đều 12g, Phục linh, Trần bì, Hồng hoa, Khương hoạt đều 9g, Cam thảo 6g, Sinh khương 2 miếng. Châm Cứu: Hậu khê, Phong trì, Đại chuỳ, Âm lăng tuyền, Phong long. (Hậu khê, Phong trì, Đại chuỳ thông kinh khí vùng bệnh, chỉ thống; Âm lăng tuyền là huyệt chủ yếu để trừ thấp; Phong long là huyệt đặc hiệu trị đờm. Hai huyệt phối hợp có tác dụng trị đờm thấp), Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ‘Thiên Ngũ Huyệt’ gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Khí Trệ Huyết Ứ: Đầu, gáy, vai, vai lưng đau, tê, đau ê ẩm, đau vùng nhất định, ban ngày đỡ, ban đêm đau nhiều hơn, ấn vào đau, chân tay tê mỏi, co rút (đêm bị nhiều hơn ngày), miệng khô, lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch Sáp, Huyền. Điều trị: hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Đào Hồng Ẩm gia giảm: Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Đương quy, Ngũ linh chi, Chi tử, Diên hồ sách, Uy linh tiên. (Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Đương quy, Ngũ linh chi, Diên hồ sách hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh hoạt lạc; Hồng hoa, Xuyên khung chuyên thông kinh ở phần trên; Xuyên khung, Chi tử, Diên hồ sách hoạt huyết, lý khí, chỉ thống; Uy linh tiên, Xuyên khung khứ phong thấp, chỉ thống). Có biểu hiện hàn thêm Quế chi 9g, Ô đầu, Tế tân đều 3g. Có triệu chứng nhiệt thêm Bại tương thảo, Đơn bì đều 12g. Khí hư thêm Hoàng kỳ 18g. Huyết hư thêm Bạch thược 12g. Can Thận hư thêm Ngũ gia bì 12g, Tang ký sinh, Cốt toái bổ đều 9g. Nếu khí trệ, huyết ứ do khí hư và phong thay Đào Hồng Ẩm bằng Lý Khí Hoà Huyết Tán Phong Thang: Cát căn, Bạch thược đều 18g, Hoàng kỳ 15g, Thục địa, Xuyên sơn giáp đều 12g, Đảng sâm, Đan sâm, Đào nhân, Hồng hoa, Hương phụ, Địa miết trùng, Địa long, Uy linh tiên đều 9g Châm Cứu: Hậu khê, Thân mạch, Tam âm giao, A thị huyệt (Hậu khê là huyệt hội của mạch Đốc, có tác dụng đối với cộ sống; Thân mạch là huyệt hội của mạch Dương kiều, hai huyệt phối hợp có tác dụng thông kinh hoạt lạc ở mạch Đốc và kinh Bàng quang, giảm đau vùng cổ gáy; Hợp cốc hành khí; Tam âm giao hoạt huyết, hai hợp phối hợp có tác dụng trị khí trệ, huyết ứ toàn thân; A thị huyệt thông kinh khí tại chỗ). gia giảm theo triệu chứng. Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. ..... Khí Huyết Đều Hư, Huyết Ứ: với thể này hay gặp thoái hóa đốt sống cổ ở người lớn tuổi. Đầu, gáy khó cử động, gáy yếu, tay chân yếu, nhất ở ở các đầu ngón tay, vai và tay tê, mệt mỏi, mất ngủ, hay mơ, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, chóng mặt, tim hồi hộp, hơi thở ngắn, da mặt xanh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế, Nhược. Điều trị: Bổ khí, dưỡng huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Hoàng Kỳ Quế Chi Ngũ Ngũ Thang gia vị: Hoàng kỳ 18g, Kê huyết đằng 15g, Xích thược, Bạch thược đều 12g, Quế chi, Cát căn đều 9g, Sinh khương 6g, Đại táo 4 trái. (Hoàng kỳ bổ khí; Kê huyết đằng dưỡng huyết; Hoàng kỳ được Sinh khương và Đại táo hỗ trợ; Kê huyết đằng và Xích thược hoạt huyết, khứ ứ; Bạch thược, Cát căn thư cân, đặc biệt ở vùng vai lưng, gáy; Quế chi hoạt huyết ở phần trên cơ thể và hỗ trợ Hoàng kỳ bổ khí). Kèm hàn thấp thêm Uy linh tiên, Khương hoạt đều 9g. Kèm huyết ứ thêm Địa long, Hồng hoa, Nhũ hương. Kèm Thận hư, thêm Ngũ gia bì, Dâm dương hoắc, Câu kỷ. Châm Cứu: Túc tam lý, Đại chuỳ, Cách du, Can du, Tỳ du, Tam âm giao, Hợp cốc. (Túc tam lý kiện Tỳ, là nguồn sinh hoá của khí huyết; Đại chuỳ là nơi hội của 6 đường kinh dương, nâng dương khí của cơ thể lên vùng đầu và gáy; Cách du là huyệt hội của huyết; Can du đưa kinh khí vào Can, là nơi tàng huyết. Hai huyệt này phối hợp với nhau gọi là huyệt ‘Tứ Hoa’, có tác dụng bổ huyết; Tỳ du, đưa kinh khí vào Tỳ, có tác dụng kiện Tỳ, ích khí. Phối hợp với Túc tam lý, tác dụng càng cao. Tam âm giao châm bình bổ bình tả có tác dụng vừa kiện Tỳ vừa hoạt huyết, còn Hợp cốc quản lý phần khí ở phía trên cơ thể. Can Thận Âm Hư: hay gặp ở những người trẻ và trung tuổi bị thoái hóa đốt sống cổ. Gáy, vai vai lưng đau, có khi đau lan lên đầu, tay chân tê, mất cảm giác, thắt lưng đau, đầu gối mỏi, chóng mặt, hoa mắt, gò má đỏ, mồ hôi trộm, họng khô, lưỡi đỏ,,rêu lưỡi mỏng, mạch Tế, Sác. Điều trị: Tư bổ Can Thận, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Hổ Tiềm Hoàn gia giảm: Ngưu tất, Thục địa, Đan sâm đều 12g, Đương quy, Bạch thược, Toả dương, Tri mẫu, Hoàng bá, Quy bản, Thỏ ty tử, Kê huyết đằng đều 9g. (Ngưu tất, Thục địa, Quy bản tư bổ Thận âm vì Can Thận cùng đồng nguyên; Đương quy, Bạch thược dưỡng Can huyết; Toả dương, Thỏ ty tử bổ Thận dương, vì âm và dương tương hỗ lẫn nhau. Ngoài ra, Toả dương, Ngưu tất, Quy bản có tác dụng bổ gân xương;Đương quy, Kê huyết đằng, Đan sâm hoạt huyết, hoá ứ do hư yếu gây nên; Ba vị này có tác dụng chỉ thống; Tri mẫu, Hoàng bá thanh hư nhiệt và dẫn hoả đi xuống). Nếu âm dương đều hư biểu hiện chân lạnh, tình dục giảm, tiêu lỏng, huyết ứ, thay Hổ Tiềm Hoàn bằng Hà Thị Cảnh Chuỳ Bình Phương: Thục địa, Bồ hoàng, Cốt toái bổ, Kê huyết đằng đều 15g, Lộc hàm thảo, Đan sâm, Thương truật, Mạch nha, Nhục thung dung, Đương quy vĩ đều 9g, Ngô công 6g. Nếu váng đầu, chóng mặt, hoa mắtthêm Thiên ma, Câu đằng đều 12g. Kèm phong thấp thêm Uy linh tiên, Cát căn, Hy thiêm thảo đều 9g. Huyết hư thêm A giao. Nếu loãng xương bỏ Toả dương, Thỏ ty tử thêm Cốt toái bổ, Tục đoạn và Ngũ gia bì đều 9g. Châm Cứu: Thái khê, Đại trử, Huyền chung. (Thận tàng tinh, tinh sinh tuỷ, tuỷ nuôi xương. Nếu Thận khí mạnh, tinh đầy đủ, tuỷ sẽ sung mãn, xương sẽ cứng chắc. Vì vậy, nếu xương yếu cần phải bổ Thận, ích tinh, làm mạnh xương. Thái khê là huyệt Nguyên của kinh Thận, bổ Thận âm lẫn Thận dương, nguồn của tiên thiên; Huyền chung là huyệt hội của tuỷ, để bổ tuỷ; Đại trử là huyệt Hội của xương để bổ xương, dùng trị bệnh về xương do Thận hư). Nếu thoái hóa đốt sống cổ do hẹp cột sống, có thể gây nên đau, cứng gáy kèm váng đầu, chóng mặt, muốn nôn, nôn mửa, ù tai và mờ mắt. Cần dùng phép khu phong, hoá đờm, hoạt huyết, chỉ thống. Dùng bài Định Huyễn Thang: Đan sâm 30g, Bạch thược, Dạ giao đằng đều 24g, Câu đằng 20g, Phục linh 15g, Thiên ma, Bán hạ, Cương tằm đều 9g, Các bệnh nhân khi bị thoái hóa đốt sống cổ nên đi điều trị Vật Lý Trị Liệu. Phòng khám đông y Sinh Long ĐƯờng với đội ngũ các y bác sỹ có tay nghề cao với trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến đã điều trị cho hàng nghì bệnh nhân khỏi thoát vị và giảm tình trạng thoái hóa đốt sống cổ. Hãy gọi trực tiếp cho các bác sỹ để được tư vấn: ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
Đau lưng là biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất, là nguyên nhân đứng thứ hai sau cảm cúm, đau lưng là một trong những lý do mà mọi người phải bỏ việc để đi khám. Mặc dù đau lưng là các biểu hiện có nguồn gốc từ cột sống, nhưng còn nhiều nguyên nhân khác cũng gây đau lưng như các bệnh sinh dục, tiết niệu, tim mạch, các khối u, chu kỳ kinh, thời kỳ mang thai... Các triệu chứng: Đau thắt lưng Các triệu chứng của bệnh đau lưng có thể gồm các biểu hiện sau. Đau cơ. Đau lan tỏa xuống mông. Không có khả năng đứng thẳng người. Hạn chế các hoạt động linh hoạt, vận động. Hầu hết đau lưng từng bước được cải thện bằng các biện pháp điệu trị tại nhà và tự chăm sóc, cơn đau có thể biên mất hoàn toàn sau vài tuần và sau đó lại quay trở lại. Đau lưng không giảm, đặc biệt là vào ban đêm. Đau lan xuống một hay cả hai chân, đặc biệt là cơn đau kéo xuống dưới đầu gối, gót chân. Yếu, tê hay ngứa ran ở một hay hai chân. Đau lưng có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần được coi là đau cấp tính, đau kéo dài từ tháng trở lên là đau mạn tính. Theo quan điểm của y học cổ truyền: 1) Đau lưng do Phong- Hàn-Thấp: Người bệnh sinh hoạt trong môi trường ẩm thấp, nhiễm hơi lạnh, người bệnh đột nhiên đau vùng lưng dữ dội. Có những người lại cảm thấy tê dọc sống lưng lan xuống chân, mỗi khi vận động mạnh vùng lưng lại đau tăng lên. 2) Đau lưng do Can- Thận hư: Là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây đau lưng là do Can Thận suy yếu. Cơ thể bệnh nhân luôn mệt mỏi, đuối sức, chân tay lạnh, vùng lưng đau âm ỉ. Can ( gan) chủ cân (gân) nên khi gan suy yếu thì cân ( gân) suy yếu theo. Thận chủ cốt tủy ( hệ thống xương khớp) nên khi thận suy yếu thì bắt đầu bị thoái hóa. 3) Đau lưng do chấn thương - huyết ứ: Sau khi bị chấn thương hay vận động mạnh không đúng tư thế, khí huyết ứ trệ không lưu thông nên gây đau. Có rất nhiều nguyên nhân gây đau lưng và có những biểu hiện ra ngoài khác nhau. Nhưng theo kinh nghiệm điều trị của phòng chẩn trị Chữa Bệnh Nam Nữ Khoa điều trị bệnh gặp nhiều nhất ba thể trên. Lưng là một hệ thống cấu trúc phức tạp gồm xương, cơ, dây chằng và các đĩa đệm. Đau lưng có thể phát sinh từ bất kỳ một bộ phận hay thành phần nào, có một số người không thể tìm ra nguyên nhân gây bệnh cụ thể đối với bệnh đau lưng. Có thể do căng cơ và dây chằng, hay do phồng hoặc thoát vị đĩa đệm. Viêm khớp cột sống. Chứng cong vẹo cột sống. Loãng xương. Hội chứng nhiễm khuẩn đuôi thần kinh. U cột sống... Phòng khám Đông Y SINH LONG ĐƯỜNG Chữa Bệnh Nam Nữ Khoa đã kế thừa bài thuốc gia truyền của dòng họ kết hợp với các bài thuốc cổ phương và thực tế điều trị đã điều trị cho không biết bao nhiêu nghìn người thoát khỏi chứng đau lưng với bài thuốc đã đưa ra bài thuốc: THÔNG BẤT THỐNG. Đau lưng Không hề có tác dụng phụ như dùng thuốc tây y. Thành Phần: Kê huyết đằng, trinh nữ, thổ phục linh, dây gắm, xuyên khung, sơn thù, tục đoạn, cẩu tích, ... và các vị thuốc nam bí truyền khác. tùy vào mức độ bệnh nhân mà sẽ được gia giảm một cách phù hợp nhất. Công dụng: tán hàn trừ thấp, giải độc sơ thông kinh lạc, ích khí, kiện tỳ, mạnh gân cốt. giúp nuôi dưỡng sụn khớp tạo dịch nhầy. Bồi bổ dinh dưỡng giúp nuôi dưỡng hệ thần kinh bị tổn thương. Bồi bổ khí huyết giúp tăng cường lưu thông máu. Chia sẻ của bệnh nhân sau khi điều trị. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...