Đau Đầu Migraine Đau đầu là một trong số các triệu chứng thường thấy nhất trong y học và rất ít người dám khoe rằng mình chưa từng bị đau đầu. Đối với hầu hết mọi người, đây là tình trạng tạm thời sẽ tự động qua đi. Hay đơn giản chỉ là dùng viên thuốc giảm đau thông thường. Thế nhưng đối với một số người đau đầu là phiền toái, nó liên tục xảy ra có thể gây rắc rối nghiêm trọng cho cuộc sống của họ. đau đầu migraine Có nhiều loại đau đầu khác nhau, đáng kể nhất là đau nửa đầu hay đau nửa đầu do rối loạn vận mạch ( Migraines). Dạng bệnh đặc biệt nghiêm trọng. Cơn đau có thể ở một bên đầu hay ở một vùng nào đó ở đầu. Đau gồm nhiều mức độ khác nhau từ cảm giác ê ẩm khó chịu cho đến cảm giác đau buốt hoặc nhức nhối. Ngoài cơn đau đầu còn có các triệu chứng đi kèm. Hoặc tiền triệu như rối loạn thị giác, buồn nôn, nôn hoặc sợ ánh sáng hay tiếng ồn. Các triệu chứng bệnh đau nửa đầu do rối loạn vận mạch thường có thể giảm nhẹ đi dễ dàng nhờ nghi ngơi trong thời gian ngắn hay uống một liều giảm đau không cần đơn của bác sỹ. Thật vui là bạn có thể làm được nhiều điều có lợi cho bản thân. Thế nhưng, để tìm được biện pháp có lợi nhất cho bạn cần phải biết đôi chút về nguyên nhân gây bệnh và lúc nào là thời điểm phải nhờ đến sự trợ giúp của bác sỹ. Bạn có thể xem thêm bài đau đầu như kim châm tại đây! Triệu chứng: Với bệnh đau nửa đầu do rối loạn vận mạch hay Migraine. Cơn đau từ trung bình đến dự dội thường bắt đầu từ 1 bên đầu và kéo dài từ 4 – 72 tiếng. Thường kèm theo một trong các triệu chứng sau; buồn nôn hoặc nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng động , đau tăng khi thay đổi thời tiết. Chu kỳ kinh ( phụ nữ) hoặc đau tăng lên khi vận động. Khi đau một bên phải, có khi thay đổi sang bên trái, hay có khi khu trú mọi vị trí trên đầu nhưng thường ở vùng thái dương, vùng hố mắt. Tai Biến: Bệnh đau nửa đầu do rối loạn vận mạch hay Migraine kéo dài sẽ làm não bị thiếu máu. Thường có biểu hiện hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi. Có thể ngày càng nặng máu lên não thiếu oxy sẽ gây ra tình trạng tai biến mạch máu não di chứng liệt nửa người, các chi... Thường khi đau các bệnh nhân hay dùng các thuốc giảm đau, giãn mạch, phòng tái phát cơn đau... Các thuốc trên đều có rất nhiều tác dụng phụ, nhất là gây độc cho gan, thận. Chác ai cũng biết tác hại của việc dùng thuốc giảm đau trong thời gian dài. Điều trị bằng đông y. Bệnh đau đầu thuộc phạm trù " Đầu Thống" theo y học cổ truyền và được chia thành hai loại đau đầu do ngoại cảm và đau đầu do nội thương. +Ngoại cảm; Gây đau đầu do lục dâm hay còn gọi là lục tà ( sáu khí ) tác động vào kinh mạch , trong đó Phong tà giữ vai trò chủ đạo kết hợp hàn, thấp, nhiệt. Hàn làm tắc kinh mạch, thấp che thanh khiếu, thanh dương không thăng lên đầu được, nhiệt làm khí huyết nghịch loạn. +Nội thương; Đau đầu thường do khí hư, huyết trệ, huyết ứ làm mạch lạc không được nuôi dưỡng. Hay thận thủy bất túc can dương thượng thăng, tình chí bất hòa. Khí uất hóa hỏa làm thanh khiếu bị nhiễu loạn hoặc đờm ẩm thực tích. Nắm dõ nguyên nhân và cơ chế bệnh lý kế thừa lại bài thuốc gia truyền phòng chẩn trị y học cổ truyền Sinh Long Đường với bài thuốc " NÃO TIÊN" đã chữa trị cho hàng nghìn bệnh nhân khỏi không tái lại. Bài thuốc là sự kết hợp hoàn hảo của các vị thuốc nam gia truyền của gia đình. Đã được kiểm chứng lâm sàng. Vị thuốc đau nửa đầu: hình ảnh thuốc nam Thành phần; Bổ máu, Đau xương, Độc hoạt, Thống đồng. Gù hương, Nắm cơm, Hoàng sâm, Đương quy, Bạch chỉ, Đơn láng. Xấu hổ, Phòng phong, và vài vị thuốc quý khác với công thức bí truyền của dòng họ. Công dụng; Đặc trị đau nửa đầu, chống co thắt mạch máu não, tăng cường máu lên não. Lưu thông khí huyết, điều hòa nồng độ serotorin trong máu. Giúp cải thiện trí nhớ, nuôi dưỡng và bảo vệ thành mạch. Với bài thuốc trên phòng khám Đông Y Sinh Long Đường đã mang lại niềm vui cho hàng nghìn người trong nước và quốc tế. Với đội ngũ y sỹ, bác sỹ nhiều năm kinh nghiêm và kinh nghiệm gia truyền của dòng họ. Đã hướng dẫn từ cách phòng tránh và các bài tập cũng như chế độ ăn uống sinh hoạt của từng bệnh nhân. Đã giúp thời gian điều trị rút ngắn lại nhanh chóng, cũng như sau điều trị đêu bệnh nhân có được sức khỏe và cuộc sống hạnh phúc. Ngoài bệnh đau nửa đầu do rối loạn vận mạch. Phong khám còn điều trị cho rát nhiều bênh nhân bị tiền đình. Hãy gọi trực tiếp cho các bác sỹ để được tư vấn: ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 Sau Đây là vài trường hợp bệnh nhân đã điều trị thuốc nam của phòng khám Đông Y Sinh Long Đường. Dược Sỹ trong thành phố Hồ Chí Minh lấy thuốc điều trị cho bệnh nhân đau đầu mạn tính 10 năm. Bệnh Nhân có chồng bị đau nửa đầu kèm viêm xoang điều trị sau 1 tháng . Bệnh nhân điều trị sau 15 ngày khỏi lấy thêm . thuốc tác dụng nhanh hay chậm còn tùy cơ địa mỗi người. ...
HỘI CHỨNG NHỨC ĐẦU TRIỆU CHỨNG: Đau đầu là một trong những triệu chứng thường gặp nhất, có phạm vi rộng rãi ở nhiều chuyên khoa, lại là một triệu chứng chủ quan. Bước đầu tiên là xác nhận nguyên nhân gây đau đầu và đau nửa đầu. Biết rõ các yếu tố phát tác bệnh của riêng bạn để phòng tránh hoạc khống chế chúng sẽ giúp bạn giảm bớt số lần lên cơn đau đầu hoặc làm giảm mức độ trầm trọng của nó. Mỗi người là một cá thể độc đáo, nên bạn sẽ thấy rằng các yếu tố phát tác bệnh của mình khác với yếu tố tác động đến người khác. Thông thường những người dễ mắc bệnh đau nửa đầu đều thấy rằng phải hội đủ một nhóm yếu tố thì bệnh cua họ mới phát tác. Đau đầu do rối loạn vận mạch Đau đầu cấp tính: Cần phân biệt đau đầu cấp tính và mãn tính. Đau đầu cấp tính có thể do: Nhiễm khuẩn chung như cúm, thương hàn. Màng não có hội chứng màng não, có thể do viêm màng não, chảy máu màng não. Có thể do viêm não, phù não và viêm màng não cấp. Đau đầu mãn tính: Đau đầu mãn tính có thể do các bệnh chuyên khoa tai mũ họng, mắt, răng, hằm mặt, nội thương, nội tiết, các bệnh dj ứng, nhiễm độc. Đối voowisthaanf kinh và tinh thần, cần chú ý những trường hợp sau: Hội chứng tăng áp lục nội sọ. Dị dạng mạch máu: Nhức từng cơn, thường ở vùng trán, có thể nhức đơn thuần, hoặc có động kinh kèm theo, có thể có chảy máu màng não thứ phát. Do chấn thương sọ. Viêm nhiễm như áp xe não, viêm màng não mãn tính, viêm não. Rối loạn vận mạch: Từng cơn rõ rệt. U độc đến sọ lan truyền từ vòm mũ họng, có thể nhúc cả đầu hay nửa đầu. Dấu hiệu bắt đầu của tâm thần phân liệt. Thàn kinh suy nhược: Thường có kèm theo nhức đầu, mệt mỏi, tim đạp nhanh, cơn bốc hỏa, tức ngực, khó thở, kém ăn, ra nhiều mồ hôi tay chân, thay đổi tính tình, âu sầu, bi quan và nhất là có những sang chấn tinh thần. Điều trị đau đầu theo tây y: Điều trj chủ yếu theo nguyên nhân: Tuy nhiên trong thời gian điều trị việc điều trị triệu chứng, giảm đau cho bệnh nhân rất quan trọng. Hơn nũa, cần tiến hành công tác tâm lý làm an tâm người bệnh. Có thể làm giảm đau bằng các thuốc giảm đau tùy theo triệu chứng của bệnh nhân mà bác sĩ chỉ định. THEO LÝ LUẬN Y HỌC CỔ TRUYỀN Đau đầu đột ngột và kéo dài vài ngày là ngoại cảm. Khi đau khi không, và đau âm ỉ là nội thương. Nhưng cũng phải kết hợp với triệu chứng toàn thân thì mới chẩn đoán chính sác . Ngoại cảm: Phong hàn: Đau đầu ,sợ lạnh, nghẹt mũi, hoặc chảy nước mũi, không khát nước, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn. Phép chữa: sơ phong tán hàn: Phương thuốc: tử tô 10g bạc hà 10g. Bạch chỉ 10g. Gừng sống 6g. Hành tăm 10g. Cách dùng: cho vào ấm, đổ 400ml nước sắc khoang 10 phút chắt ra uống. Người lớn uông 2 lần sau ăn. Trẻ em tùy tuổi uongs 3 đến 4 lần. Phong nhiệt: Đau đầu , sợ gió , khát nước, đau cổ họng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác. Phép chữa: Sơ phong thanh nhiệt. Phương thuốc: Bạc hà, kinh giới đều 10g. Cúc hoa, mạn kinh tử đều 12g. Lá đâu 16g. Cách dùng như bài trên. Phong thấp: Đau đầu, sợ gió, lồng ngực buồn bực, mỏi mệt, rêu lưỡi trắng trơn, ướt, mạch phù hoãn là thiên về hàn. Rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác là thiên về nhiệt. Phép chữa: Khu phong hóa thấp. Phương thuốc: bạch chỉ, trần bì, cam thảo đất , bán hạ chế đều 12g. Quả quan âm , thổ phục linh đều 16 g. Gừng sống 6g Nếu thiên về hàn gia ngải cứu 10g, hành 10g. Nếu thiên về nhiệt gia sơn chi 10g, cúc hoa 10g Cách dùng: cho các vị thuốc vào ấm , cho 600ml nướ sắc còn 300ml Uống như bài 1. NỘI THƯƠNG: Can khí nghịch lên: Đau đàu chóng mặt, hoa mắt, nôn ọe mặt hồng, mắt đỏ, miệng khô, cổ giáo hoặc tiểu tiện vàng, táo bón, rêu lưỡi vàng,, mạch huyền sác. Phép chữa: Bình can giáng nghịch Phương thuốc: Cần sự chỉ định của bác sĩ mong độc giả thông cảm. Đàn trọc uất kết: Đau đầu, mặt mày xây xẩm, ngực tức, bụng đầy, nôn mửa ra đờm dãi, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch huyền hoạt. Phép chữa: táo thấp hóa đờm. Phương thuốc: Cần sự chỉ định của bác sĩ mong độc giả thông cảm. Thận khí suy tổn: Đau đầu , xây xẩm, lưng gối đau moi hoặc có di tinh, lưỡi đỏ, mạch tế sác. Phép chữa: Bổ thận Phương thuốc: Cần sự chỉ định của bác sĩ mong độc giả thông cảm. Châm Cứu : bệnh nhân nên đến các cơ sơ hay phòng khám y học cổ truyền để làm. Bạn cần tư vấn thêm hãy để lại số điện thoại hoặc gọi cho bác sĩ: ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
khi đau đầu Một số người bị đau đầu nhói ngắn ngủi từ dưới một giây cho đến khoảng 10 giây. Một số bệnh nhân miêu tả cơn đau nhức giống như cảm giác đau nhói khi bị kim đâm. Những người khác nói rằng cơn đau nhức buốt như thể đầu bị va đập mạnh vậy. Cơn đau hầu như thường xuyên xuất hiện ở một bên đầu và thường xuất hiện lại ở vị trí cũ, mặc dù có thể di chuyển đén các nơi khác ở bên đầu bị đau hoặc ở phía đầu bên kia. xem thêm bai đau đầu vận mạch xem thêm bài đau nửa đầu Thông thường, các trường hợp đau đầu như vậy, mà các chuyên gia gọi là đầu đau nhói không rõ căn nguyên, hiếm khi kéo dài quá vài ngày. Thế nhưng, một số bệnh nhân có thể bị đau đầu dến 50 lần mỗi ngày, và trong một số trường hợp bệnh nhân có thể kéo dài trong nhiều tháng. Nhiều người mắc phải bệnh này cũng dễ bị đau nửa đầu hoặc loại đau đầu căng thẳng. Và bệnh này tác động đến nữ giới nhiều hơn nam giới. Bệnh này thường thấy ở những người ở độ tuổi quá tứ thập, mặc dù đôi khi trẻ em cũng có thể mắc phải. Phải chăng đau đầu do khối u? Mặc dù nhiều người sợ đau đầu của mình do khối u ở não. Nhưng họ cũng nên nhớ rằng chua đến 1/20 trường hợp đau đầu do khố u gây ra. Trên thực tế, nhiều người bị khối u ở não lại không đau. Nếu thấy đau đầu, thì thông thường do khố u hoặc chèn ép động mạch. Hoặc tăng áp lục nội sọ, do đó kích thích các đầu mút thần kinh. Loại đau đầu do khối u rất có thể đột ngột phát tác với cường độ cao và ngày càng tệ hại hơn. Nó thường nặng hơn do cơn ho hoặc vận động cơ thể quá sức, và có thể kèm theo các triệu chứng khác như nôn... ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
TÌM HIỂU VỀ BỆNH NHỨC ĐẦU I.Các loại nhức đầu; Nhức đầu là triệu chứng của rất nhiều loại bệnh: nhiễm trùng, viêm màng não, u não… . Trong những trường hợp đó được gọi là nhức đầu thứ phát. Có trên 170 loại bệnh lý có thể có triệu chứng nhức đầu. Đau đầu Các bệnh nhức đầu thứ phát thường gặp: - Viêm xoang - Bệnh lý cột sống cổ - Tăng nhãn áp - U não - Cao huyết áp - Tai biến mạch máu não - Chấn thương sọ não - Viêm màng não. Tuy nhiên có những bệnh mà triệu chứng duy nhất là nhức đầu, ngoài ra người bệnh không có một tổn thương nào khác, các bệnh này gọi là nhức đầu nguyên phát. Có ba bệnh nhức đầu nguyên phát thường gặp: - Nhức đầu migraine. - Nhức đầu co cơ - Nhức đầu từng cụm II. TRƯỜNG HỢP NHỨC ĐẦU NÃO PHẢI ĐI KHÁM BỆNH NGAY ? Nhức đầu có thể chỉ là triệu chứng của một bệnh nhẹ như cảm cúm hay tình trạng căng thẳng, tuy nhiên trong một số trường hợp có thể là triệu chứng của một bệnh nặng. Bệnh nhân phải đi khám bệnh ngay khi nhức đầu có những đặc tính sau: - Nhức đầu xảy ra đột ngột với cường độ mạnh và tăng dần. - Nhức đầu khởi phát và kéo dài ở người trên 50 tuổi - Nhức đầu kèm theo giảm trí nhớ, thay đổi tính tình, yếu tay chân, nói khó. - Nhức đầu sau chấn thương sọ não - Nhức đầu kèm theo sốt, cứng gáy và nôn mửa. - Nhức đầu tăng khi ho, rặn - Nhức đầu kèm chảy nước mắt và mờ mắt. III. NHỨC ĐẦU MIGRAINE LÀ GÌ ? Bệnh nhức đầu migraine là bệnh mãn tính với các cơn đau một hoặc hai bên đầu, đau theo nhịp mạch và thường kèm theo triệu chứng buồn nôn, ói, sợ ánh sáng và tiếng động. Trong cơn đau người bệnh có cảm giác động mạch thái dương đập mạnh và có thể tăng cảm giác vùng da đầu. Nếu bệnh nhân làm việc hơi gắng sức thì đau tăng lên, cơn đau có thể kéo dài từ 4-72 giờ và mỗi tháng có vài cơn. Sau khi cơn đau chấm dứt người bệnh vẫn còn mệt mỏi, uể oải rất lâu. Bệnh migraine có tính gia đình, nếu cha mẹ bị migraine thì con cái họ có khả năng mắc bệnh cao hơn người bình thường. Bệnh nhức đầu migraine thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn và có thể gặp ở trẻ em. Bệnh nhức đầu migraine xuất hiện và kéo dài suốt đời, các phương pháp điều trị chỉ làm bệnh thuyên giảm một thời gian. Triệu chứng của nhức đầu migraine: - Nhức đầu cường độ trung bình tới nặng kéo dài từ 4-72 giờ. - Nhức thường ở một bên đầu nhưng có thể ở hai bên và nhức theo nhịp mạch. - Đau tăng lên khi hoạt động. - Nhức đầu thường kèm theo triệu chứng buồn nôn, ói, sợ ánh sáng và tiếng ồn. Nhức đầu migraine có tiền triệu: Khoảng 1/10 trường hợp bệnh nhân bị nhức đầu migraine trước khi xảy ra cơn đau có xuất hiện một số triệu chứng bất thường về thần kinh như hoa mắt, mất phân nửa thị trường, tê mặt và têt ay… Các triệu chứng này được gọi là tiền triệu, cơn nhức đầu sẽ xuất hiện khi các triệu chứng trên biến mất. NGUYÊN NHÂN BỆNH MIGRAINE LÀ GÌ ? Cho tới nay người ta vẫn chưa rõ nguyên nhân của bệnh migraine, tuy nhiên đây là trường hợp nhạy cảm quá mức của hệ thần kinh với những thay đổi của cơ thể hay môi trường chung quanh. YẾU TỐ GÂY CƠN MIGRAINE: Một số yếu tố có thể làm khởi phát cơn nhức đầu migraine, người bệnh có thể làm giảm số cơn bằng cách tránh các yếu tố này, tuy nhiên yếu tố khởi phát có thể thay đổi tùy cá nhân và người bên có thể tự nhận thấy để tránh. Thức ăn: Có nhiều thức ăn có thể gây cơn đau, đặc biệt là: rượu, thức ăn có bột ngọt, fromage, các thực phẩm chế biến như xúc xích, thịt nguội… Giấc ngủ: Ngủ quá nhiều hay không đủ cũng có thể làm cơn migraine xuất hiện, người bệnh nên ngủ và thức dậy đúng giờ, không nên ngủ quá nhiều trong các ngày nghỉ. Nội tiết tố: Các phụ nữ bị migraine thường có cơn nhiều vào những ngày trước hay sau chu kì kinh nguyệt, nếu người bệnh có thai thì thường bệnh tăng vào những tháng đầu thai kỳ nhưng giảm vào các tháng sau. Phụ nữ bị migraine không dùng các thuốc viên ngừa thai được vì sẽ làm bệnh nặng thêm. Căng thẳng và lo lắng: Tình trạng căng thẳng và lo lắng có thể làm tăng cơn ở một số người bệnh, trong trường hợp này, sự thư giãn, tránh căng thẳng quá mức có thể làm giảm cơn sốt. Yếu tố môi trường: Môi trường thay đổi có thể là do yếu tố khởi phát cơn: khí hậu thay đổi, ở nơi quá sáng, nhìn màn hình vi tính kéo dài, một số mùi quá nồng hoặc ở độ cao. 3. BỆNH MIGRAINE ĐƯỢC CHẨN ĐÁON NHƯU THẾ NÀO ? Không có xét nghiệm để chẩn đoán bệnh này, để chẩn đoán bác sĩ sẽ dựa vào bệnh sử, đặc tính cơn đau bằng cách hỏi người bệnh: - Về độ nặng, số lần bị cơn và thời gian cơn nhức đầu. - Về các thuốc người bệnh đã dùng - Các yếu tố khởi phát cơn nhức đầu - Khám bệnh để tìm các triệu chứng bất thường. Một số bệnh nhân migraine trước cơn đau có bị hoa mắt hay mờ một bên thị trường. IV; CÁC LOẠI NHỨC ĐẦU KHÁC: Nhức đầu co cơ là gì ? Nhức đầu co cơ là loại nhức đầu thường gặp nhất, nhức đầu co cơ là các cơn đau có cường độ vừa, cảm giác nặng đầu hay cảm giác bị siết chặt, đau có thể lan tới vùng gáy hay cổ. Nhức đầu co cơ có thể bị khi người bệnh có chuyện căng thẳng, làm việc bằng mắt quá lâu hay ở những tư thế bất thường. Nếu cơn đau xuất hiện mỗi ngày thì bệnh nhân thường kèm theo triệu chứng mệt mỏi, mất ngủ và trầm cảm. Nhức đầu từng cụm là gì ? Nhức đầu từng cụm là các cơn nhức dữ dội nửa đầu, xuất phát từ sau hốc mắt lan xuống mặt một bên, cơn đau có cường độ rất mạnh kéo dài từ 15 phút tới 3 giờ, thường gặp ở đàn ông hơn là phụ nữ. Trong cơn đau có các triệu chứng chảy nước mắt, nước mũi và đỏ mắt một bên, hoặc chảy mồ hôi một bên. Cơn đau hay xảy ra vào ban đêm, mỗi ngày có thể có nhiều cơn, ngày nào cũng bị và kéo dài liên tục trong nhiều tháng rồi tự hết trong một thời gian có thể nhiều năm sau đó lại tái phát. Bảng 1: Phân biệt các loại nhức đầu Migraine Co cơ Từng cụm Vị trí đau Một hoặc hai bên đầu Cả hai bên Một bên đầu Thời gian đau 4 tới 72 giờ 2 tới 7 ngày 30 tới 90 phút Cường độ đau Từ vừa tới nặng Vừa phải Dữ dội Buồn nôn, sợ ánh sáng và tiếng động Có thể có Không Không Đỏ mắt, chảy nước mắt hay nghẹt mũi Có thể có Không Không V. ĐIỀU TRỊ MIGRAINE thuốc nam trị đau đầu Hợp tác tốt với bác sĩ của bạn. Vì đây là bệnh mãn tính, người bệnh cần khám và theo dõi thường xuyên, người bệnh nên tin tưởng và tuân theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Trong quá trình điều trị, bác sĩ sẽ: Xác định và kiểm soát các yếu tố gây cơn. Cho đơn thuốc điều trị cắt cơn Hướng dẫn người bệnh các thay đổi lối sống để làm giảm cơn đau. ® Thuốc điều trị: Có rất nhiều loại thuốc và bác sĩ sẽ chọn loại thích hợp cho từng người bệnh. Có hai loại thuốc điều trị: Thuốc dùng cắt cơn nhức đầu Thuốc ngừa cơn nhức đầu. ® Các thuốc điều trị cắt cơn nhức đầu: Các thuốc giảm đau thông thường như paracctamol, aspirine, ibuprofen. Các thuốc giảm đau có á phiện Các thuốc chống viêm không corticoid. ® Thuốc cắt cơn đặc hiệu cho migraine: Ergotamine tartrate. Nhóm triptans như: naratriptan, sumatriptan, rizatriptan, and zolmitriptan. ® Thuốc dùng ngừa cơn nhức đầu: Nếu một tháng người bệnh có quá nhiều cơn thì bác sĩ sẽ cho dùng thêm các thuốc ngừa cơn, những thuốc này phải uống liên tục và lâu dài thì mưới hiệu quả. ® Các thuốc ngừa cơn migraine: Các thuốc chống trầm cảm như: amitriptyline, nortriptyline, and doxepin Các thuốc ức chế Beta-blockers như propranolol Các thuốc ức chế calcium như flunarizine Các thuốc chống động kinh như Valproate sodium. Các thuốc kháng histamine như cyprobeptadine. Các bạn lên theo đơn bác sỹ khi dùng thuốc tây. Vì đây là một bệnh tự phát Các bác sỹ khuyên lên dùng thuốc nam. Bài thuốc nam điều trị hiệu quả nhất hiện nay xem tại đây! ® Kiểm soát các yếu tố gây cơn: Tùy theo từng trường hợp, các yếu tố gây cơn có thể khác nhau. Yếu tố Nhận xét Thức ăn Nên ăn điều độ, tránh bỏ bữa ăn, tránh bột ngọt, tránh thực phẩm chế biến fromage hay chocolat Ngủ Nên ngủ thức điều độ và đúng giờ Căng thẳng và lo âu Nên tập các phương pháp thư giãn, yoga, dưỡng sinh, hãy yên tâm trong điều trị VI. MỘT VÀI LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI BỆNH: - Trước khi xảy ra cơn nhức đầu bệnh nhân thường có một số thay đổi như tính tình bất thường lo lắng, them ăn ngọt, hoặc lừ đừ, buồn ngủ hoặc sảng khoái… Hãy nói người thân của bạn để ý giùm khi các triệu chứng này xuất hiện để chuẩn bị thuốc cắt cơn. - Thường xuyên mang theo một liều thuốc cắt cơn bên mình - Uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ và thăm khám lại thường xuyên để điều chỉnh việc trị liệu. - Sau khi uống thuốc cắt cơn đau nên vào phòng yên tĩnh và hơi tối để nghỉ ngơi. - Hãy hợp tác vưới bác sĩ của bạn, hãy thay đổi thói quen, thức ăn để làm giảm số cơn đau. - Đừng quá lo lắng về bệnh vì bệnh thường không nguy hiểm và có 10% dân số cũng bị như bạn! Bạn cần tư vấn thêm bệnh của mình hay người thân xin hãy để lại thông tin hay gọi trực tiếp cho bác sỹ. 0974.07.04.85 hoặc 0915.180.628. Phòng Khám Đông Y Sinh Long Đường ...
Đau nửa đầu I. Đại cương: Đau nữa đầu là một cơn bệnh khó chịu đang hành hạ khoảng 20% dân số nhân loại. Không như chứng đau đầu thông thường hay đau đầu do lạnh, bệnh đau nửa đầu thường rất khó chịu và hay tái đi tái lại và thường đi kèm với buồn nôn. Nguồn gốc của đau nửa đầu là do sự rối loạn co giãn các mạch máu của sọ não. Đầu tiên phải kể đến yếu tố nội tiết, bệnh thường bắt đầu từ tuổi dậy thì, ngưng đau trong thời kỳ có thai và mãn kinh, cơn đau lại tăng lên khi hành kinh hoặc dùng thuốc tránh thai. Một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng đến bệnh là căng thẳng, lo lắng, giấc ngủ thất thường, hay sự thay đổi thời tiết độ cao. Đau nửa đầu có thể biểu hiện bằng những triệu chứng kịch phát về thần kinh, tâm thần, tiêu hoá như hoa mắt, đau đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác, giác quan. Đau bụng dữ dội, nôn và buồn nôn, tăng số lần đi tiểu và tiêu chảy. Rối loạn tâm thần, hoang tưởng, ảo giác cấp tính. Những cơn đau sảy ra đột ngột rồi nhanh chóng kết thúc, sau cơn đau bệnh nhân hoàn toàn bình thường Bệnh đau đầu tập trung vào một bên gọi là thiên đầu thống- đau nửa đầu II. Điều trị: Phong Triệu chứng: Đau nửa đầu tái phát nhiều lần không khỏi, gặp gió thì đau tăng, Pháp: Sơ phong chỉ thống Bài thuốc: Thiên đầu thống hiệu phương Đau nửa đầu phong Phòng phong 6 Màn kinh 8 Bạc hà 6 Xuyên khung 10 Độc hoạt 6 Bạch chỉ 9 Tế tân 3 Nếu đau nặng dùng bài Thiên đầu thống phương Đau nửa đầu phong 2 Toàn yết 60 Thuyền thoái 3 Đại ngô công 3con Hai vị trên tán bột mịn mỗi lần dùng 3g sắc Thuyền thoái lấy nước chia làm 3 lần uống ngày 3 lần Nhiệt: Nguyên nhân: Phong tà hoả nhiệt làm nghẽn trệ mạch lạc, Triệu chứng: Đau nửa đầu hễ gặp nóng, hễ gặp nhiệt là bệnh đau kịch liệt gặp lạnh dễ chịu có kiêm chứng tâm phiền, đắng miệng, tiểu tiện vàng Bài: Không bạch tán Đau nửa đầu nhiệt Xuyên khung 15 Hoàng cầm 15 Bạch chỉ 15 Đầu thống thuộc huyết hư gia: Kỉ tử 15, bạch Cúc hoa 6 Can phong quấy rối lên trên huyết áp cao gia: Câu đằng 30, thạch quyết minh 30, Ngưu tất 15, Đàm trọc không hoá được gia: Đởm nam tinh 9, hoặc mông thạch 15 Phong hoả nội động Triệu chứng: Đau nửa đầu kiêm chứng miệng đắng và khô, đau đầu lan toả tới má và răng, nặng hơn thì các cơ vùng mặt co kéo, đó là phong nhiệt uất hoả ở can kinh gây nên Pháp: Khu phong thanh nhiệt chỉ thống chỉ kinh Dùng bài: Trị liệu tam thoa thần kinh phương Đau nửa đầu phong hoả nội động Sinh Thạch cao 30 Cát căn 15 Câu đằng 12 Màn kinh 12 Ngô công 3 con Hoàng cầm 10 Kinh giới tuệ 10 Thương nhĩ tử 12 Toàn yết 6 Sinh địa hoàng 10 Nếu thiên về phong nhiều Đau nửa đầu phong hoả nội động 2 Sinh Thạch cao 24 Hoàng cầm 9 Kinh giới 9 Bạch hà 9 Thương nhĩ tử 12 Màn kinh 12 Ngụ cụng 3 Cát căn 18 Xích thược 12 Câu đằng 12 Cam thảo 9 Toàn yết 6 Sài hồ 12 Nếu đau mắt nặng gia tang diệp, Cúc hoa, Đau răng gia tế tân, Sinh địa, Ngưu tất Nếu kiêm thêm chứng tâm phiền nóng nẩy dễ cáu giận, choáng váng là âm hư can hoả Đau nửa đầu phong hoả nội động 3 Bạch thược 30 Sinh Mẫu lệ 30 Đan sâm 15 Cam thảo 15 Nếu kiêm chứng tê dại vùng mặt, miệng đắng họng khô, Dùng bài: giải can tả kính thang. Đau nửa đầu phong hoả nội động 4 Sinh địa 20 Hoàng cầm 10 Tế tân 2-5 Bạch chỉ 10 Bạch thược 20 Địa long 20 Toàn yết 5 Long đởm thảo 10 Gia giảm: Đau nặng có thêm chứng chóng mặt gia Câu đằng, Thiên ma, Cúc hoa Phong nhiệt đàm Nguyên nhân: Phong nhiệt đàm ứ công lên trên Triệu chứng: Đau nửa đầu kiêm chứng miệng đắng và nhớt, xu thế đau dữ dội, tâm phiền khát nước, mặt và lưỡi đỏ, mạch phù hồng hoạt sác Pháp: Trừ phong thanh nhiệt hoá đàm tán ứ Bài thuốc: Thanh hoá tán thiên thang (Lưu bảo hoà, y sư cn trung y học viện tỉnh Hà bắc) Đau nửa đầu phong nhiệt đàm Chi tử 12 Toàn yết 6 Kinh giới 10 Cương tàm 60 Phòng phong 10 Bán hạ 6 Cúc hoa 15 Cát cánh 6 Hoàng cầm 10 Xuyên khung 6 Địa long 60 Khương hoạt 60 Nhũ hương 10 Mộc qua 12 Hồng hoa 10 Can uất Nguyên nhân: Can uất khí trệ hoá hoả thành dương xông lên đầu mặt gây ra Triệu chứng: Đầu choáng váng, miệng đắng, sườn đau, mạch huyền Pháp: Sơ can giải uất hành huyết khu phong Bài: Trị thiên đầu thống nghiệm phương Đau nửa đầu can uất 1 Cảo bản 12 Bạch chỉ 12 Qui xuyên 15 Câu đằng 15 Màn kinh 12 Xuyên khung 12 Thạch QM 15 Kiêng ăn đồ cay nóng tránh cáu giận Châm cứu: Tả các huyệt ngoại quan, Dương lăng tuyền, thái dương, Đầu duy Hoặc bài sơ can lý khí hoạt huyết phương trị thiên đầu thống phương (Trịnh kim phúc Y sư phó cn viện nghiên cứu trung y TQ) Đau nửa đầu can uất 2 Sài hồ Hoàng cầm Qui đầu Cát căn Phòng phong Cam thảo Chỉ sác Xuyên khung Xích thược Bạch chỉ Ngưu tất Can phong Triệu chứng: Đau dữ dội, đau nửa bên đầu tới vùng lưỡi, ăn uống và nói cũng đau, đầu choáng váng, mặt đỏ, có những cơn đau như chớp giật. Pháp: Bình can dẹp phong hoạt huyết thông lạc Bài thuốc: hoạt huyết chỉ thiên đầu thống Đau nửa đầu can phong Xuyên khung 10 Bạch thược 15 Cúc hoa 10 S Mẫu lệ 15 Bạch chỉ 10 Xích thược 15 Cương tàm 10 Địa cốt bì 15 Toàn yết 6 Ngưu tất 15 Mặt đỏ đau nhấm nhói chủ yếu gia Hạ khô thảo 30, Câu đằng 30, thạch quyết minh 30 Mặt nhợt sợ lạnh đau co rút gia tế tân 6, chế phụ phiến 10 Hàn đàm ứ huyết Triệu chứng: Ưa trườm nóng, không khát, rêu trắng mỏng nhuận, mạch phù huyền Pháp: Khu phong tán hàn trừ đờm ứ Bài thuốc: thanh hoá tán thiên thang (lưu bảo hoà y sư chủ nhiệm y học viện hà bắc) Đau nửa đầu hàn đàm ứ huyết Chi tử 12 Toàn yết 6 Kinh giới 10 Cương tàm 60 Phòng phong 10 Bán hạ 6 Cúc hoa 15 Cát cánh 6 Hoàng cầm 10 Xuyên khung 6 Địa long 60 Khương hoạt 60 Nhũ hương 10 Mộc qua 12 Hồng hoa 10 III. Giảm nhẹ cơn đau nửa đầu: Đối với phụ nữ, liệu pháp hormone có thể giúp giảm cơn đau nửa đầu có liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt của họ. Thay đổi lối sống: ăn chế độ ăn lành mạnh và giữ cho cân nặng của bạn dưới tầm kiểm soát. Những người béo phì thường có khuynh hướng dễ bị đau nửa đầu hơn. Không dùng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá … Nếu trong cuộc sống không thể tránh khỏi stress, bạn hãy học cách khắc phục nó tốt hơn. Hãy học cách thư giãn và ngủ tốt hơn. Tập thể dục thường xuyên, đi bộ hay bơi lội có thể giúp giảm cơn đau nửa đầu. Khi bị đau, bạn hãy cố nghỉ ngơi trong một căn phòng tối và mát hay đi tắm dưới vòi sen. Đắp khăn lạnh lên trán cũng có thể giúp giảm nhẹ sự khó chịu. Một ly nước bổ dưỡng, mátxa cổ, sau gáy và cơ… cũng có thể có ích cho bạn. Bài viết trích trong sách bài giảng nội khoa y học cổ truyền ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
Biện pháp và bài thuốc đẩy lùi bệnh đau nửa đầu hiệu quả Đau nửa đầu là chứng bệnh hiện nay rất nhiều người mắc phải và nó gây cản trở tới sinh hoạt hằng ngày cũng như hoạt động của người bệnh. Để có được biện pháp phòng ngừa và đẩy lùi chứng bệnh đau nửa đầu dứt điểm, mời bạn tham khảo những chia sẻ dưới đây nhé. Bệnh đau nửa đầu có nguy hiểm không? Đau nửa đầu là chứng bệnh mà người bệnh có hiện tượng đau nhói bên nửa đầu hoặc cả đầu trong vài giờ hoặc vài ngày. Nguyên nhân gây ra chứng đau nửa đầu không được giải thích rõ ràng mà đến từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau: giãn mạch máu não, sự thay đổi hormon, stress vì công việc,... Chứng bệnh này tuy không gây tử vong, tuy nhiên nó ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày và lao động của người bệnh. Đây là chứng bệnh mà tất cả mọi người đều có thể mắc phải, theo thống kê ở nữ giới cao hơn nam giới. >Bài viết trước:Bài thuốc chữa đau đầu? Biện pháp và bài thuốc điều trị đau nửa đầu dứt điểm Hiện nay có rất nhiều loại thuốc có thể chấm dứt cơn đau nửa đầu tạm thời, tuy nhiên không thể chữa dứt điểm, bởi vào một thời điểm nào đó trong đời, bạn vẫn có thể mắc lại chứng bệnh này. Tại phòng khám Sinh Long Đường có bài thuốc “NÃO TIÊN” điều chế từ rất nhiều vị thuốc nam gia truyền của gia đình đặc trị căn bệnh đau nửa đầu, đã điều trị dứt điểm chứng đau nửa đầu trên hàng trăm bệnh nhân. Lưu ý: Ngoài điều trị bằng các bài thuốc thì người bệnh cần giữ chế độ sinh hoạt lành mạnh, không dùng các chất kích thích: rượu, cafe, thuốc lá,.. Để được tư vấn hay thăm khám, điều trị trực tiếp về căn bệnh đau nửa đầu hay đau nửa đầu vai gáy hoặc bất kỳ bệnh nào đó và bài thuốc điều trị tốt nhất. Bạn vui lòng liên hệ hoặc đến phòng khám tại: ----------------------------------------- PHÒNG KHÁM LÀM VIỆC TỪ 8H-21H30 TỐI TẤT CẢ CÁC NGÀY TRONG TUẦN Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL ☎️☎️ 0343.86.86.85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL☎️☎️ 094.28.25.768 Bạn cần tư vấn chuyên khoa hãy gọi điện hoặc kết bạn zalo với phòng khám theo 2 số trên ...
Migraine - thuốc migraine hiệu quả dứt điểm Migraine hay còn gọi là đau nửa đầu, chứng migraine đến từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy không phải là căn bệnh quá nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó ảnh hưởng trực tiếp tới sinh hoạt hàng ngày và lao động của người bệnh. Để hiểu rõ hơn về chứng bệnh này và thuốc điều trị chứng migraine dứt điểm. Mời bạn tham khảo những chia sẻ dưới đây nhé. Migraine là bệnh gì? Migraine là tình trạng một nửa đầu có hiện tượng đau nhói và có thể kéo dài từ một vài giờ cho đến vài ngày. Hiện tượng này nếu không được điều trị kịp thời sẽ khiến người bệnh cảm thấy vô cùng khó chịu và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt, khả năng lao động, làm việc. Đối tượng có thể mắc chứng migraine? Tất cả mọi người đều có thể mắc chứng migraine. Tuy nhiên, theo thống kê số người mắc bệnh thường phổ biến ở độ tuổi từ 10 đến 45 tuổi, trong đó ở nữ giới cao hơn nam giới. Bài tương tự: Bài thuốc đẩy lùi đau nửa đầu migraine hiệu quả Dấu hiệu khi mắc chứng migraine - Thay đổi tâm trạng, trầm cảm, cáu kỉnh - Nhạy cảm với ánh sáng chói - Nhạy cảm với âm thanh quá lớn - Tăng động - Cảm giác mệt mỏi, uể oải - Chán ăn, thay đổi khẩu vị, buồn nôn Thuốc điều trị chứng migraine dứt điểm Sinh Long Đường là phòng khám Đông Y uy tín với đội ngũ y bác sĩ dày dặn kinh nghiệm và rất nhiều bài thuốc đông y gia truyền của gia đình đã chữa trị rất nhiều bệnh, trong đó có chứng migraine. PHÒNG KHÁM LÀM VIỆC TỪ 8H-21H30 TỐI TẤT CẢ CÁC NGÀY TRONG TUẦN Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL ☎️☎️ 0343.86.86.85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL☎️☎️ 094.28.25.768 Bạn cần tư vấn chuyên khoa hãy gọi điện hoặc kết bạn zalo với phòng khám theo 2 số trên. ...
Sinh Long Đường phòng khám điều trị chứng đau nửa đầu lâu năm dứt điểm uy tín tại Hà Nội Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, chứng đau nửa đầu là bệnh nằm trong top 20 nguyên nhân có khả năng gây tàn tật. Đây giống như một lời cảnh báo cho những ai đang mắc chứng bệnh này và không chú ý tới nó khi bị bệnh. Để giúp các bệnh nhân có thể chữa khỏi dứt điểm chứng đau nửa đầu lâu năm, mời bạn cùng tham khảo những chia sẻ dưới đây nhé. Để biết rõ tình trạng bệnh, bạn cần được chẩn đoán chính xác từ các bác sĩ chuyên khoa, và cần trả lời chính xác những câu hỏi mà bác sĩ đặt ra để hỗ trợ quá trình chẩn đoán, điều trị hiệu quả nhất. Nguyên nhân gây ra chứng đau đầu, đau nửa đầu đến từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau: làm việc căng thẳng, mất ngủ, suy nghĩ nhiều, thời tiết, thay đổi tư thế hay do bất cứ món ăn nào,.. Triệu chứng đi kèm đau nửa đầu bạn thường gặp như sợ ánh sáng, tiếng ồn, nôn, buồn nôn, sốt… Trong Tây Y thì các y bác sĩ sau khi thăm khám sẽ kê các đơn thuốc cho bệnh nhân, sau khi sử dụng thuốc, những cơn đau sẽ dần giảm bớt cho tới khi hết hẳn. Tuy nhiên vẫn có khả năng tái lại ở một thời điểm nào đó. Đối với Đông Y, ngoài những bài thuốc nam, các y bác sĩ sẽ thăm khám và kết hợp phương pháp massage, bấm huyệt, châm cứu,..để người bệnh cải thiện tình trạng đau nửa đầu cho tới khi khỏi dứt điểm. Ngoài ra, người bệnh cần phối hợp thay đổi lối sống nhằm hạn chế và phòng ngừa bệnh tái phát, tránh sử dụng các chất kích thích: bia, rượu, thuốc lá, cafe,.. trong quá trình điều trị. Bài thuốc “NÃO TIÊN” điều chế gồm rất nhiều vị thuốc nam gia truyền của gia đình đã hoàn toàn chữa khỏi dứt điểm chứng bệnh đau nửa đầu lâu năm trên hàng trăm bệnh nhân khi đến thăm khám, điều trị tại phòng khám Sinh Long Đường. Trên đây là những thông tin về bệnh đau nửa đầu và bài thuoc chua dau nua dau mà chúng tôi chia sẻ. Hãy liên hệ trực tiếp tới phòng khám để được tư vấn và giải đáp về mọi thắc mắc bạn nhé. Thông tin liên hệ: ----------------------------------------- PHÒNG KHÁM LÀM VIỆC TỪ 8H-21H30 TỐI TẤT CẢ CÁC NGÀY TRONG TUẦN Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL ☎️☎️ 0343.86.86.85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL☎️☎️ 094.28.25.768 Bạn cần tư vấn chuyên khoa hãy gọi điện hoặc kết bạn zalo với phòng khám theo 2 số trên ...
Đau nửa đầu vai gáy có nguy hiểm không? bài thuốc chữa trị hiệu quả dứt điểm? Đau nửa đầu vai gáy là căn bệnh rất nhiều người mắc phải và nó gây cảm giác khó chịu với những cơn đau nhói, đau giật từng cơn ở 1 nửa đầu kèm theo những triệu chứng nôn, buồn nôn, hoa mắt,..Để biết rõ hơn về chứng bệnh này và cách điều trị dứt điểm, mời bạn cùng tham khảo những thông tin dưới đây nhé. Đau nửa đầu vai gáy là bệnh gì? có nguy hiểm không? - Đau nửa đầu vai gáy được xem là một thể biến chứng của đau nửa đầu migraine. Đây là căn bệnh do quá trình sản sinh Serotonin trong máu gặp vấn đề, làm giãn mao mạch máu, gây đau nhói ở nửa đầu và mỏi vùng vai gáy. - Ngoài ra nguyên nhân gây ra chứng bệnh này là do người bệnh vận động mạnh, không đúng cách hoặc bị nhiễm lạnh, chấn thương ở vùng cổ vai gáy,.. - Biểu hiện của chứng bệnh này là người bệnh có những cơn đau nhói, dữ dội ở vùng đầu, vai gáy, có thể lan sang những vùng xung quanh. Đây là chứng bệnh chẩn đoán không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng nó khiến người bệnh cảm thấy khó chịu. >> Bài viết trước: Phòng khám điều trị đau nửa đầu tại Hà Nội Thuốc chữa đau nửa đầu vai gáy hiệu quả Bài thuốc “NÃO TIÊN” gồm rất nhiều vị thuốc nam gia truyền của gia đình tại phòng khám Sinh Long Đường đã giúp hàng trăm bệnh nhân chữa dứt điểm chứng đau nửa đầu vai gáy. Bên cạnh dùng thuốc, bệnh nhân cũng nên có chế độ ăn uống, sinh hoạt và tập luyện khoa học để thúc đẩy quá trình điều trị, giúp bệnh mau chóng khỏi. - Không nên sử dụng các loại chất kích thích: rượu, bia, cafe, thuốc lá,..có thể làm ảnh hưởng tới quá trình điều trị. - Không lạm dụng thuốc, hãy sử dụng theo đơn kê của bác sĩ. - Tái thăm khám để biết tình trạng bệnh hoặc khi thấy biểu hiện bất thường. Để được tư vấn hay thăm khám, điều trị trực tiếp về căn bệnh đau nửa đầu vai gáy và bài thuốc điều trị tốt nhất. Bạn vui lòng liên hệ hoặc đến phòng khám tại: ----------------------------------------- PHÒNG KHÁM LÀM VIỆC TỪ 8H-21H30 TỐI TẤT CẢ CÁC NGÀY TRONG TUẦN Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL ☎️☎️ 0343.86.86.85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL☎️☎️ 094.28.25.768 Bạn cần tư vấn chuyên khoa hãy gọi điện hoặc kết bạn zalo với phòng khám theo 2 số trên ...
Sinh Long Đường phòng khám điều trị chứng đau nửa đầu lâu năm dứt điểm uy tín tại Hà Nội Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, chứng đau nửa đầu là bệnh nằm trong top 20 nguyên nhân có khả năng gây tàn tật. Đây giống như một lời cảnh báo cho những ai đang mắc chứng bệnh này và không chú ý tới nó khi bị bệnh. Để giúp các bệnh nhân có thể chữa khỏi dứt điểm chứng đau nửa đầu lâu năm, mời bạn cùng tham khảo những chia sẻ dưới đây nhé. Để biết rõ tình trạng bệnh, bạn cần được chẩn đoán chính xác từ các bác sĩ chuyên khoa, và cần trả lời chính xác những câu hỏi mà bác sĩ đặt ra để hỗ trợ quá trình chẩn đoán, điều trị hiệu quả nhất. Nguyên nhân gây ra chứng đau đầu, đau nửa đầu đến từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau: làm việc căng thẳng, mất ngủ, suy nghĩ nhiều, thời tiết, thay đổi tư thế hay do bất cứ món ăn nào,.. Triệu chứng đi kèm đau nửa đầu bạn thường gặp như sợ ánh sáng, tiếng ồn, nôn, buồn nôn, sốt… Trong Tây Y thì các y bác sĩ sau khi thăm khám sẽ kê các đơn thuốc cho bệnh nhân, sau khi sử dụng thuốc, những cơn đau sẽ dần giảm bớt cho tới khi hết hẳn. Tuy nhiên vẫn có khả năng tái lại ở một thời điểm nào đó. Đối với Đông Y, ngoài những bài thuốc nam, các y bác sĩ sẽ thăm khám và kết hợp phương pháp massage, bấm huyệt, châm cứu,..để người bệnh cải thiện tình trạng đau nửa đầu cho tới khi khỏi dứt điểm. Ngoài ra, người bệnh cần phối hợp thay đổi lối sống nhằm hạn chế và phòng ngừa bệnh tái phát, tránh sử dụng các chất kích thích: bia, rượu, thuốc lá, cafe,.. trong quá trình điều trị. Bài thuốc “NÃO TIÊN” điều chế gồm rất nhiều vị thuốc nam gia truyền của gia đình đã hoàn toàn chữa khỏi dứt điểm chứng bệnh đau nửa đầu lâu năm trên hàng trăm bệnh nhân khi đến thăm khám, điều trị tại phòng khám Sinh Long Đường. Trên đây là những thông tin về bệnh đau nửa đầu và bài thuoc chua dau nua dau mà chúng tôi chia sẻ. Hãy liên hệ trực tiếp tới phòng khám để được tư vấn và giải đáp về mọi thắc mắc bạn nhé. Thông tin liên hệ: ----------------------------------------- PHÒNG KHÁM LÀM VIỆC TỪ 8H-21H30 TỐI TẤT CẢ CÁC NGÀY TRONG TUẦN Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL ☎️☎️ 0343.86.86.85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL☎️☎️ 094.28.25.768 Bạn cần tư vấn chuyên khoa hãy gọi điện hoặc kết bạn zalo với phòng khám theo 2 số trên ...
Biện pháp và bài thuốc đẩy lùi bệnh đau nửa đầu hiệu quả Đau nửa đầu là chứng bệnh hiện nay rất nhiều người mắc phải và nó gây cản trở tới sinh hoạt hằng ngày cũng như hoạt động của người bệnh. Để có được biện pháp phòng ngừa và đẩy lùi chứng bệnh đau nửa đầu dứt điểm, mời bạn tham khảo những chia sẻ dưới đây nhé. Bệnh đau nửa đầu có nguy hiểm không? Đau nửa đầu là chứng bệnh mà người bệnh có hiện tượng đau nhói bên nửa đầu hoặc cả đầu trong vài giờ hoặc vài ngày. Nguyên nhân gây ra chứng đau nửa đầu không được giải thích rõ ràng mà đến từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau: giãn mạch máu não, sự thay đổi hormon, stress vì công việc,... Chứng bệnh này tuy không gây tử vong, tuy nhiên nó ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày và lao động của người bệnh. Đây là chứng bệnh mà tất cả mọi người đều có thể mắc phải, theo thống kê ở nữ giới cao hơn nam giới. > Bài viết trước: Đau nửa đầu vai gáy nguy hiểm như thế nào? Biện pháp và bài thuốc điều trị đau nửa đầu dứt điểm Hiện nay có rất nhiều loại thuốc có thể chấm dứt cơn đau nửa đầu tạm thời, tuy nhiên không thể chữa dứt điểm, bởi vào một thời điểm nào đó trong đời, bạn vẫn có thể mắc lại chứng bệnh này. Tại phòng khám Sinh Long Đường có bài thuốc “NÃO TIÊN” điều chế từ rất nhiều vị thuốc nam gia truyền của gia đình đặc trị căn bệnh đau nửa đầu, đã điều trị dứt điểm chứng đau nửa đầu trên hàng trăm bệnh nhân. Lưu ý: Ngoài điều trị bằng các bài thuốc thì người bệnh cần giữ chế độ sinh hoạt lành mạnh, không dùng các chất kích thích: rượu, cafe, thuốc lá,.. Để được tư vấn hay thăm khám, điều trị trực tiếp về căn bệnh đau nửa đầu hay đau nửa đầu vai gáy hoặc bất kỳ bệnh nào đó và bài thuốc điều trị tốt nhất. Bạn vui lòng liên hệ hoặc đến phòng khám tại: ----------------------------------------- Cơ sở 1: QL 1A, km 39, Kiều Đoài, Đại Xuyên, Phú Xuyên, Hà Nội. Cơ sở 2: Đối diện CT8A Khu đô thị Đại Thanh, Đường Phan Trọng Tuệ, Tả Thanh Oai, Thanh Trì, HN. Hotline: 094.28.25.678 - 0343.86.86.85 ...
Migraine - thuốc migraine hiệu quả dứt điểm Migraine hay còn gọi là đau nửa đầu, chứng migraine đến từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy không phải là căn bệnh quá nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó ảnh hưởng trực tiếp tới sinh hoạt hàng ngày và lao động của người bệnh. Để hiểu rõ hơn về chứng bệnh này và thuốc điều trị chứng migraine dứt điểm. Mời bạn tham khảo những chia sẻ dưới đây nhé. Migraine là bệnh gì? Migraine là tình trạng một nửa đầu có hiện tượng đau nhói và có thể kéo dài từ một vài giờ cho đến vài ngày. Hiện tượng này nếu không được điều trị kịp thời sẽ khiến người bệnh cảm thấy vô cùng khó chịu và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt, khả năng lao động, làm việc. Đối tượng có thể mắc chứng migraine? Tất cả mọi người đều có thể mắc chứng migraine. Tuy nhiên, theo thống kê số người mắc bệnh thường phổ biến ở độ tuổi từ 10 đến 45 tuổi, trong đó ở nữ giới cao hơn nam giới. Bài tương tự: Bài thuốc đẩy lùi đau nửa đầu migraine hiệu quả Dấu hiệu khi mắc chứng migraine - Thay đổi tâm trạng, trầm cảm, cáu kỉnh - Nhạy cảm với ánh sáng chói - Nhạy cảm với âm thanh quá lớn - Tăng động - Cảm giác mệt mỏi, uể oải - Chán ăn, thay đổi khẩu vị, buồn nôn Thuốc điều trị chứng migraine dứt điểm Sinh Long Đường là phòng khám Đông Y uy tín với đội ngũ y bác sĩ dày dặn kinh nghiệm và rất nhiều bài thuốc đông y gia truyền của gia đình đã chữa trị rất nhiều bệnh, trong đó có chứng migraine. Hãy gọi trực tiếp cho các bác sỹ để được tư vấn: ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
Đau thần kinh tọa: Là hội chứng biểu hiện bằng những cơn đau dọc theo dây thần kinh hông, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau: U viêm nhiễm, chèn ép, dị dạng của dây thần kinh hông to. Đau theo vùng các dây thần kinh hông: chủ yếu là gốc L5-S1. Đau dữ dội, nhiều khi không giảm và người bệnh có những tư thế chống đau: Nằm hơi co chân tựa trên gối... có thể đánh giá thêm dấu hiệu gây căng đau và đau dây thần kinh hông: Dấu lase, Neerri, Va-lếch... Đau có thể tăng khi thay đổi tư thế, khi ho, khi hắt hơi, khi vận động nhiều... hình ảnh thần kinh hông to I) TRIỆU CHỨNG VÀ ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI. ĐIỀU TRỊ THEO TỪNG NGUYÊN NHÂN: a) Đau thần kinh tọa ( hông to) có thể do: Thoát Vị Đĩa Đệm: Đau dữ dội, thường xay ra khi nâng vật nặng quá sức, đi lại nhiều, có khi có hình dị dạng ở phim điện quang cột sống. Điều Trị: Nên điều trị nội khoa, giải quyết nghỉ ngơi trước. Chỉ phẫu thuật cho những trường hợp đau nhều lần, lâu ngày và mặc dầu đã điều trị nội khoa nhiều lần mà vẫn đau ( tư thế giảm đau, hình ảnh chèn ép rõ phim chụp ...) b) Viêm Nhiễm: Có thể đau do viêm rễ thần kinh của rễ thể màng tủy và tủy ( viêm dính màng, Pott....) Chú ý hội chứng rễ thần kinh ( đau kiểu rễ, rối loạn cảm giác chủ quan nhiều hơn khác quan, vận động phạn xạ). Điều Trị: Điều trị nội khoa, giảm dau nói chung. Điều trị nguyên nhân gây viêm nhiễm. c) Lao Cột Sống: Thường gây đau hai bên. Có dấu hiệu đau ở cột sống, ( đau khi sờ, gõ vào vùng cột sống, hoặc giảm đau theo khoanh tủy). Điều Trị: Điều trị hội chứng đau, Điều trị nguyên nhân: Pott, lao cột sống. d) U Đuôi Ngựa Chóp Cùng: Thường đau hi bên. Hội chứng đuôi ngựa: Rối loạn cảm giác kiểu yên ngựa. Rối loạn co tròn, mất phản xạ hậu môn. Có phân ly tế bào ở dịch não tủy. Điều Trị: Điều trị như u tủy. e) Ngoài ra còn có thể do: Di bào ung thư tuyến tiền liệt, tử cung. Chấn thương gãy một thành phần ở cung cột sống. ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ĐAU DÂY THẦN KINH HÔNG: Nằm nghỉ ngơi tuyệt đối. Thuốc giảm đau: Thuốc chống viêm: Dùng vật lý liệu pháp, X quang liệu pháp. Tiêm ngoài màng cứng. PHÒNG BỆNH: Đối với bệnh đau thần kinh tọa nên có chế độ lao động thích hợp đối với những trường hợp có dị dạng cột sống. II) ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN: Bạn có thể xem thêm các bệnh cột sống khác tại đây! Thoái hóa đốt sống cổ click tại đây! Nguyên tắc chung điều trị đau thần kinh tọa là khu phong trừ thấp, hoạt huyết chỉ thống. Bài thuốc: lá lốt : 16g. ngải cứu 12g. thiên niên kiện : 12g. lá thông :12g củ ráy : 12g lá mần tưới 12g. ngưu tất: 12g. ý dĩ : 20g. đỗ trọng :16g cẩu tích : 16g. tô mộc : 12g. Nếu bệnh nhân cơ thể hàn thêm quế chi 8g. sắc uống ngày 2 lần lúc đói. Châm cứu: Lúc mới bị bệnh chỉ châm không cứu. bị đã lâu cần ôn châm. Người già chỉ cứu không châm. Với phòng khám Đông Y SINH LONG ĐƯỜNG. với bài thuốc nam gia truyền điều trị cho từng thể bệnh của mỗi bệnh nhân. Như thể thấp thử, thể hàn thấp.... gây râ bệnh đau thần kinh tọa. Đã điều trị hàng trăm nghìn bệnh nhân và đạt kết quả điều trị lên đến 95% khỏi bệnh. Với đội ngũ bác sỹ giàu kinh nghiệm điều trị kết hợp trong uống thuốc ngoài châm cứu và vật lý trị liệu đã đem lại kết quả cao và thời gian khỏi bệnh nhanh chỉ sau 15 đến 20 ngày. Hãy để lại thông tin để các bác sỹ phòng khám tư vấn cho bạn. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
hình ảnh dây thần kinh tọa Đau dây thần kinh tọa được định nghĩa là một hội chứng thần kinh có đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo đường dây thần kinh tọa và các nhánh của nó, nguyên nhân thường do bệnh lý đĩa đệm của cột sống. Đau dây thần kinh tọa có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do những tổn thương ở cột sống thắt lưng. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 30 - 60. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ gấp 3 lần. Đau thần kinh tọa có nhiều nguyên nhân nhưng phổ biến nhất là thoát vị đĩa đệm chiếm 60 - 90%. Việc phát hiện và điều trị đau thần kinh tọa càng sớm thì càng đạt kết quả cao. Nguyên Nhân Và Điều Trị Đau Thần Kinh Tọa: Có nhiều nguyên nhân gây đau thần kinh tọa, thường có các nguyên nhân chính sau: 1. Thoát vị đĩa đệm: Đây là nhóm nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại nguyên nhân khác. 2. Các bất thường cột sống thắt lưng cùng (mắc phải hoặc bẩm sinh). - Mắc phải: viêm nhiễm tại chỗ (do bị lạnh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc như chì, tiểu đường …), di căn cột sống (K tiền liệt tuyến, K vú, u vùng chậu nhỏ, u buồng trứng …). - Bẩm sinh: Nhiều tác giả cho rằng trước khi chẩn đoán nguyên nhân đau dây thần kinh tọa do các dị tật bẩm sinh, cần phải loại trừ thoát vị đĩa đệm và chỉ xem các dị tật chỉ là yếu tố thuận lợi. 3. Các nguyên nhân trong ống sống: U tủy và u màng tủy, viêm màng nhện tủy khu trú, abcès ngoài màng cứng vùng thắt lưng. 4. Một số nguyên nhân hiếm: khó chẩn đoán, thường chỉ xác định được sau phẫu thuật như dãn tĩnh mạch quanh rễ, dãn tĩnh mạch màng cứng, phì đại dây chằng vàng, rễ thần kinh thắt lưng L5 hoặc cùng S1 to hơn bình thường. Triệu chứng: - Chủ quan: + Đau lưng lan dọc xuống chi dưới 1 hay 2 bên. Đau âm ỉ hoặc dữ dội. + Đau lan theo 2 kiểu: * Từ thắt lưng xuống mông, xuống mặt mgoài đùi, mặt ngoài cẳng chân tới lưng bàn chân, từ bờ ngoài bàn chân chéo qua mu bàn chân đến ngón cái (rễ L5¬S1). * Hoặc từ thắt lưng xuống mông, xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân tới gót lòng bàn chân, tận cùng ở ngón út (rễ S1). * Có thể kèm theo dị cảm (tê, nóng, đau như dao đâm, cảm giác kiến bò bên chi đau). Ấn vào ngang gai sống L4 - L5¬ hoặc L5 - S1 sẽ gây đau lan dọc theo lộ trình dây thần kinh tọa tương ứng. Ấn những điểm trên đường đi dây thần kinh tọa (nhất là vùng dây thần kinh tọa đi gần xương) sẽ gây đau theo rễ. * Cơ bắp chân nhão. * Ấn mạnh vào gân gót ghi nhận bên bệnh lõm nhiều hơn bên lành. * Yếu cơ (tùy theo rễ bị tổn thương): nếu L5, xuất hiện yếu các nhóm cơ cẳng chân trước, duỗi các ngón, bệnh nhân không đứng bằng gót được và có dấu hiệu bàn chân rơi. Nếu S1, xuất hiện yếu các nhóm cơ ở mặt sau cẳng chân, bệnh nhân không đứng bằng ngón chân được. * Mất hoặc giảm phản xạ gân cơ (tương ứng với rễ bị tổn thương). * Dấu hiệu tại cột sống: co cơ phản ứng. Cột sống mất đường cong sinh lý, có thể có vẹo cột sống tư thế. THEO YHCT: Theo YHCT, hội chứng đau dây thần kinh tọa đã được mô tả trong các bệnh danh. “Tọa điến phong”, “Tọa cốt phong”, “Phong” trong hội chứng bệnh lý này nhằm mô tả tính chất thay đổi và di chuyển của đau. Một cách tổng quát, do triệu chứng quan trọng nhất của bệnh là đau nên hội chứng đau dây thần kinh tọa có thể được tìm hiểu thêm trong phạm trù của chứng “Tý” hoặc “Thống” . Nguyên nhân gây bệnh: - Ngoại nhân: Thường là phong hàn, phong nhiệt, hoặc thấp nhiệt thừa lúc tấu lý sơ hở xâm nhập vào các kinh Bàng quang và Đởm. - Bất nội ngoại nhân: Những chấn thương ở cột sống (đĩa đệm) làm huyết ứ lại ở 2 kinh Bàng quang và Đởm. Những nguyên nhân này làm cho khí huyết của 2 kinh Bàng quang và Đởm bị cản trở hoặc bị tắc lại, gây nên đau (không thông thì đau). Tùy theo bản chất của nguyên nhân gây bệnh mà biểu hiện của đau sẽ khác nhau. Nếu bệnh kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của Can và Thận. Y học cổ truyền phân làm 2 thể lâm sàng chủ yếu: 1- Thể cấp: ( Thể phong hàn phạm kinh lạc hoặc Khí huyết ứ trệ): Triệu chứng: - Đau: * Đau lưng lan xuống chân dọc theo dây thần kinh tọa. * Đau dữ dội, đau tăng khi ho, khi hắt hơi, khi cúi gập cổ đột ngột. * Đau tăng về đêm, giảm khi nằm yên trên giường cứng. * Giảm đau với chườm nóng. * Rêu lưỡi trắng, mạch phù (nếu do phong hàn). * Lưỡi có thể có điểm ứ huyết (nếu do khí huyết ứ trệ). - Bệnh nhân có cảm giác kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm ở bờ ngoài bàn chân chéo qua mu bàn chân đến ngón cái (rễ L5) hoặc ở gót chân hoặc ngón út (rễ S1). - Khám thực thể: * Triệu chứng ở cột sống: cơ lưng phản ứng co cứng, cột sống mất đường cong sinh lý. * Triệu chứng đau rễ: dấu hiệu Lasègue (+), Bonnet (+), Néri (+). 2- Thể mạn: (Thể phong hàn thấp / Can thận âm hư): Đây là loại thường gặp trong đau dây thần kinh tọa do các bất thường cột sống thắt lưng cũng như thoái hóa các khớp nhỏ cột sống, các dị tật bẩm sinh. Đặc điểm bệnh lý: - Bệnh kéo dài. Đau âm ỉ với những đợt đau tăng. Chườm nóng, nằm nghỉ dễ chịu. Thường đau 2 bên hoặc nhiều rễ. - Triệu chứng toàn thân: ăn kém, ngủ ít, mệt mỏi. Mạch nhu hoãn, trầm nhược. ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA: Thể cấp: Giai đoạn cấp và các đợt cấp của thể mạn tính (Thể phong hàn phạm kinh lạc hoặc Khí huyết ứ trệ): - Nằm yên trên giường cứng, kê 1 gối nhỏ dưới khoeo chân cho đầu gối hơi gập lại. Tránh hoặc hạn chế mọi di chuyển. - Công thức huyệt và kỹ thuật châm cứu: * Áp thống điểm (thường là các Giáp tích L4 - L5, L5 - S1). * Hoàn khiêu. * Ủy trung. * Kinh cốt, Đại chung (nếu đau dọc rễ S1). * Khâu khư, Lãi câu (nếu đau dọc rễ L5). Kích thích kim mạnh, có thể sử dụng điện châm kết hợp với cứu nóng. Thời gian lưu kim cho 1 lần châm là 15-20 phút. - Có thể sử dụng nhĩ châm (đặc biệt quan trọng trong thời gian cấp tính, khi xoay trở của bệnh nhân thật sự khó khăn) với huyệt sử dụng gồm: cột sống thắt lưng, dây thần kinh, hông, mông, háng, gối, cổ chân. - Những bài tập vận động điều trị đau thần kinh tọa. Chỉ bắt đầu khi đã thực sự giảm đau. - Bài thuốc sử dụng: Bài thuốc Trị thấp khớp gồm: Lá lốt 12g, Cà gai leo 12g, Quế chi 10g, Thiên niên kiện 12g, Cỏ xước 10g, Thổ phục linh 12g, Sài đất 12g, Hà thủ ô 16g, Sinh địa 16g. Thể mạn: (Thể phong hàn thấp / Can thận âm hư): - Tuy mức độ đau ít hơn nhưng thường đáp ứng điều trị chậm. Giai đoạn này cần chú trọng thêm xoa bóp và tập luyện. Cần chú trọng tập mạnh các cơ vùng thắt lưng, nhóm cơ mông và cơ tứ đầu đùi. Tuy nhiên, phải tập từ từ và theo sức của bệnh nhân. Ở giai đoạn đầu, chỉ cho tập gồng cơ, dần dần tiến tới vận động chủ động, rồi chủ động có đề kháng. Ngoài ra, kéo nắn và kéo cột sống cũng có thể đem lại kết quả tốt trong điều trị đau thần kinh tọa và các bệnh cột sống khác. - Công thức huyệt và kỹ thuật châm cứu điều trị đau thần kinh tọa: Công thức huyệt như trên, gia thêm: * Thận du * Thái khê * Phi dương * Tam âm giao Đối với những huyệt gia thêm: kích thích kim nhẹ hoặc vừa. Thời gian lưu kim cho mỗi lần châm là 20 - 30 phút. - Những bài tập vận động trị liệu đau dây thần kinh tọa: + Người bệnh nằm ngữa: * Gồng cơ tứ đầu đùi * Tập cổ chân * Động tác ưỡn lưng * Động tác tam giác và tam giác biến thể. + Người bệnh nằm ngữa, háng và gối gập: Tập gồng cơ bụng. + Người bệnh nằm sấp: * Gồng cơ mông * Ngẩng đầu lên, xoay đầu * Nhấc từng chân lên, hạ xuống * Gập, duỗi gối từng bên và 2 bên cùng lúc * Tập để sau gáy, nhấc đầu và vai lên. + Người bệnh quỳ (chống 2 tay và 2 gối): * Đưa từng chân lên, hạ xuống * Động tác chào mặt trời. + Người bệnh ngồi duỗi thẳng 2 chân. Hai tay và thân mình vươn tới bàn chân, đầu ngón tay cố chạm vào đầu ngón chân. Chú ý khi tập: * Bắt đầu từ động tác dễ, nhẹ (gồng cơ) tiến dần đến các động tác nặng, khó hơn. * Khi bắt đầu tập một động tác mới, người thầy thuốc phải có mặt để theo dõi, đánh giá, trợ giúp cho người bệnh, tránh tình trạng quá sức. * Các bài tập để điều trị đau thần kinh tọa cần có sự hướng dẫn của các bác sĩ để tránh tập sai làm tình trạng bệnh nặng hơn. - Bài thuốc 1: Bài thuốc Trị thấp khớp gồm :Lá lốt 12g, Cà gai leo 12g. Quế chi 10g, Thiên niên kiện 12g, Cỏ xước 10g, Thổ phục linh 12g, Sài đất 12g. Hà thủ ô 16g, Sinh địa 16g. - Bài thuốc 2: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm thường dùng trong điều trị đau thần kinh tọa gồm: Độc hoạt 12g. Phòng phong 8g, Tang ký sinh 12g, Tế tân 6g, Quế chi 6g. Ngưu tất 12g, Đỗ trọng 8g, Đảng sâm 12g, Phục linh 12g, Cam thảo 6g. Bạch thược 12g, Đương quy 12g, Thục địa 12g, Đại táo 12g. Bài thuốc bao gồm những dược liệu có chứa tinh dầu, có tính nóng, ấm, có tác dụng chống viêm, giảm đau. Đồng thời có những vị thuốc nâng đỡ tổng trạng, bổ dưỡng trong việc điều trị thần kinh tọa. Hãy liên hệ các bác sĩ có chuyên môn để biết tình trạng của mình để được tư vấn đầu đủ và cụ thể nhất để điều trị đau thần kinh tọa hiệu quả và nhanh nhất: Điều trị đau thần kinh tọa trong nội khoa được đặt ra trong 4 trường hợp: - Thể liệt và teo cơ: Là chỉ định phẫu thuật sớm, tránh tàn phế cho bệnh nhân. - Thể ngoan cố đặc biệt là loại đau dữ dội: Sau điều trị tích cực nhiều tháng (thường là 3 tháng) mà tiến triển vẫn không ổn định. - Thể tái phát nhiều lần và ngày càng gần làm ảnh hưởng sinh hoạt của bệnh nhân. - Thể phức tạp như kèm hội chứng chùm đuôi ngựa. PHÒNG BỆNH: Đau thần kinh tọa tuy có nhiều nguyên nhân nhưng phần lớn là xung đột giữa đĩa đệm và rễ thần kinh. Đây là điểm quan trọng cần chú ý để phòng ngừa. - Trong lao động chân tay, cần chú trọng trong các động tác phải cúi để bốc vác một trọng lượng lớn. Luôn cố gắng giữ cột sống thẳng khi bê vác. - Tập thể dục để rèn luyện cơ lưng và tăng sự mềm mại của cột sống. - Điều trị kịp thời các bệnh thoái hóa cột sống có giá trị tích cực phòng bệnh trong đau thần kinh tọa. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
Mỡ máu tăng là khi mà hàm lượng của một thành phần hoặc là nhiều thành phần chất mỡ trong huyết tương vượt qúa giới hạn bình thường thì gọi là bệnh tăng mỡ máu, cũng có thể gọi là chứng mỡ máu cao. Do mỡ dạng hoà tan trong huyết tương hoặc kết hợp mỡ hòa tan với albumin để vận chuyển đi toàn thân gọi là chứng mỡ - albumin cao. Mỡ máu tăng cao là bệnh do rối loạn chuyển hóa, thường là chứng bệnh nghiêm trọng và phức tạp... Hình ảnh mỡ trong máu Tăng Mỡ Máu Nguyên Phát: Triệu chứng không rõ ràng. Chẩn đoán bệnh chủ yếu là dựa vào xét nghiệm mỡ máu. Do mỡ máu cao dẫn đến xơ hoá mạch, động mạch kém đàn hồi; lâm sàng thường biểu hiện triệu chứng thiểu năng tuần hoàn vành, thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu não do xơ vữa động mạch. Nguyên nhân cơ chế bệnh: Theo quan niệm của YHCT thì nguyên nhân của bệnh lý tăng mỡ máu chủ yếu phụ thuộc các yếu tố sau đây: Yếu tố thể chất:Là yếu tố bản tạng hoặc trạng thái thiên thắng hoặc thiên suy của vận hoá và chuyển hoá tạng phủ. Yếu tố ăn uống: Phần nhiều do ăn nhiều chất béo và ngọt gây tổn hại đến tỳ vị, vận hóa mất điều hòa, đàm trọc nội sinh, đàm trọc hóa mà phát sinh bệnh. Yếu tố tinh thần, thần chí thất thường: Tinh thần kích thích hoặc biến đổi tính chí mà dẫn đến tư lự tổn thương tỳ, nội tắc thương can, mộc vượng khắc thổ cũng thương tổn đến tỳ vị. Tỳ thất kiện vận, thấp trọc xâm phạm mạch đạo mà phát bệnh; tinh thần căng thẳng kết hợp. Điều quan trọng là cơ quan tạng phủ bị rối loạn về chức năng, công năng của 3 tạng ( tỳ, thận, can), trong đó tỳ, thận hư tổn là chủ yếu. Tỳ khí hư nhược, kiện vận thất điều, ẩm thực không thể hóa thành chất tinh vi ứ thành đàm trọc mà phát bệnh. Hoặc do tuổi già thận suy, khí bất hóa tân, đàm trọc tích tụ ở trong dẫn đến tâm huyết ứ trở, mạch lạc kết trệ. Hoặc do can thận âm hư, hư hỏa thượng viêm, thiêu dịch thành đàm, đàm trọc nội trở mà phát bệnh. Tóm lại: YHCT cho rằng bản chất bệnh là “Bản hư tiêu thực”: “Tiêu”: phần nhiều biểu hiện đàm trọc huyết ứ. “Bản”: công năng tạng phủ thất điều hoặc hư tổn chủ yếu do tỳ, thận hư tổn. Triệu chứng của bản hư. - Âm hư (thận âm hư là chính): đầu choáng, ù tai, đau đầu, chi tê, miệng ráo họng khô. Thất miên đa mị, ngũ tâm phiền nhiệt, lưng gối đau mỏi, gầy vàng tiện khô, lưỡi hồng ít rêu, mạch tế sác. - Dương hư (thận dương hư là chủ): đau lưng mệt mỏi, sợ lạnh, chi lạnh, tinh thần bất thư, sắc mặt trắng nhợt, mắt và mặt da bủng, hư phù, đại tiện lỏng nát, lưỡi nhợt bệu, rêu trắng hoạt, mạch trầm nhược. - Triệu chứng âm - dương lưỡng hư (Thận âm, thận dương hư là chính). Triệu chứng của tiêu thực. - Đàm trọc: béo phệ, huyền vậng, đầu nặng như đè, tâm quí, ngực tâm khí bí, đau âm ỉ trước tim, chi tê nặng, rêu hoạt nhờn, mạch huyền hoạt. - Huyết ứ: Chất lưỡi ám tía hoặc ban điểm ứ huyết. Mạch sáp hoặc vô mạch. Đau có vị trí nhất định (đau lâu, thiện hoặc cự án). Bụng huyết ứ, tụ tích . Ly kinh chỉ huyết (xuất huyết hoặc ngoại thương huyết ứ). Ban ứ ở niêm mạc, da. Mạch lạc dị thường. Thống kinh, bế kinh, máu đen thẫm. Cơ, da khô sáp. Tê mỏi nửa thân. Huyết ứ, đại tiện táo. XN: soi vi tuần hoàn có ứ trệ tuần hoàn huyết dịch. -Đàm trọc hiệp huyết ứ: Kết hợp vừa có đàm trọc vừa có huyết ứ. Bạn có thể xem thêm bệnh Tai biến tại đây! Bạn có thể xem thêm bệnh xuất huyết não tai đây! hình ảnh mỡ máu Phương pháp điều tri: 1. Đàm thấp nội trở: - Hình thể béo phệ, hay ăn các chất bổ, ngọt, béo; đầu nặng căng chướng; bụng ngực bĩ tức, buồn nôn hoặc nôn khan. Miệng khô không khát, tứ chi gầy gò, chi thể nặng nề ma mộc (tê mỏi), bụng chướng, rêu lưỡi nhuận nhờn; mạch huyền hoạt. - Pháp điều trị: kiện tỳ hóa đàm trừ thấp. Thường dùng “nhị trần thang” gia vị. - Châm cứu: nội quan, phong long, trung quản, giải khê. 2. Đàm nhiệt phủ thực: Hình thể tráng thực, đại tiện bí kết, ngực tâm phúc chướng, đầu căng chướng, thường cảm thấy đau giật. Tính tình cáu gắt, miệng đắng tâm phiền, mặt hồng, mắt đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn, chất lưỡi hồng, mạch huyền hoạt có lực. - Phương pháp điều trị: thanh nhiệt, hóa đàm , thông phủ. - Thuốc: hợp phương “tiểu hãm hung thang” và “tăng dịch thừa khí thang” gia vị. - Châm cứu: Phế du, xích trạch, phong long, đại trường du, hợp cốc, khúc trì. 3.Tỳ thận dương hư: Lưng gối mỏi mệt, chi lạnh sợ hàn, tinh thần bất thư, mặt phù chi nặng, tứ chi thiểu lực, đại tiện lỏng nát, đái đêm nhiều, lưỡi bệu nhợt, rìa lưỡi có hằn răng, rêu lưỡi trắng dày, mạch trầm trì. - Thuốc: Ôn tỳ bổ thận. Thường dùng “phụ tử lý trung thang” gia giảm. - Châm: tỳ du, trung quản, chương môn, thần khuyết, túc tam lý, mệnh môn, quan nguyên. 4. Can thận âm hư: Lưng gối đau mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, hình gầy, hay mệt, đầu choáng tai ù, tư hãn, miệng khô, họng ráo, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác. - Thuốc: tư dưỡng can thận. - Phương thuốc: “kỷ cúc địa hoàng hoàn” gia vị. - Châm cứu: can du, thận du, huyền chung, dương lăng tuyền. 5. Đàm ứ giao trở: Tâm hung trung đông thống hữu hình thể béo, chi thể trầm nặng, tê mỏi; chất lưỡi tía xám hoặc có điểm ứ, ban ứ, rêu nhờn; mạch huyền hoạt hoặc mạch sáp. - Pháp điều trị: kiện tỳ hóa đàm - hoạt huyết khư ứ. - Thuốc: “qua lâu giới bạch bán hạ thang” hợp phương “đào hồng tứ vật thang” gia vị. - Châm cứu: trung quản, phong long, huyết hải, hành gian. 6. Can uất tỳ hư: Đau 2 mạng sườn, đau không cố định, mệt mỏi, ăn kém, tinh thần bất định, đại tiện lỏng nát, kinh nguyệt không đều, quanh vú chướng đau, rêu lưỡi mỏng nhờn, mạch huyền. - Điều trị: sơ can giải uất- kiện tỳ dưỡng huyết. - Thuốc: “tiêu giao tán” gia vị. - Châm cứu: can du, tỳ du, chương môn, trung quản, thiên khu, túc tam lý. Một Số Bài Thuốc: + Hạ mỡ hợp tễ: Hà diệp 24g Tang ký sinh 15g Hà thủ ô 12g Uất kim 15g Sơn tra 24g Thảo quyết minh 15g. Chế thành cao lỏng, chia 2 lần trong ngày, mỗi lần 25ml. Thuốc có tác dụng hạ thấp cholesterol toàn phần (TC), bLP nhưng tác dụng không ổn định. + Giáng chỉ thang: Hà thủ ô 15g Thảo quyết minh 30g Câu kỷ tử 10g Sắc nước, chia 2 lần uống trong một ngày, liệu trình 2 tháng, có tác dụng nhưng hạ cholesterol toàn phần (TC) tốt nhất, hạ Triglyxerit (TG) không rõ ràng. + Sơn tra mao đông thanh sắc tễ: Mao đông thanh 60g Sơn tra 6g Uống trong 24h, tác dụng hạ cholesterol toàn phần (TC) rõ. + Mạch an xung: Sơn tra 15g Mạch nha 15g Mẫu đại 20g + Bạch kim hoàn: Bạch phàn, uất kim số lượng như nhau. Sau khi bào chế tán bột mịn; mỗi lần uống 6g, ngày 3 lần. 20 ngày là một liệu trình; nhưng người có bệnh dạ dày- hành tá tràng không được dùng. + Nhân trần hợp tễ: Nhân trần: 15g Cát căn: 15g Trạch tả : 15g. Chế tễ hoặc sắc mỗi ngày một thang, uống trong 2 tháng là 1 liệu trình. Thuốc có hiệu quả với cholesterol toàn phần (TC), TG và bLP . + Tam thất phụ phương: Tam thất 3g. Thảo quyết minh 15g. Sơn tra 24g . Trạch tả 18g. Hổ trượng 15g. Ngày uống 1 thang, liệu trình 1 tháng có hiệu qủa với TC, TG. Hãy liên hệ các bác sỹ để có hướng dẫn chế độ ăn uống cũng như tập luyện và dùng thuốc một cách hiệu quả nhất. Phòng Khám Đông Y Sinh Long Đường Với Kinh Nghiệm điều trị lâu đời điều trị mỡ máu , gan nhiễm mỡ Khỏi có bảo đảm trước và sau khi điều trị không giảm hoàm lại tiền 100%. tác sụng nhanh hay chậm tùy cơ địa mỗi người ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
NGUYÊN NHÂN BỆNH MIGRAINE LÀ GÌ ? Cho tới nay người ta vẫn chưa rõ nguyên nhân của bệnh migraine, tuy nhiên đây là trường hợp nhạy cảm quá mức của hệ thần kinh với những thay đổi của cơ thể hay môi trường chung quanh. YẾU TỐ GÂY CƠN MIGRAINE; Một số yếu tố có thể làm khởi phát cơn nhức đầu migraine, người bệnh có thể làm giảm số cơn bằng cách tránh các yếu tố này, tuy nhiên yếu tố khởi phát có thể thay đổi tùy cá nhân và người bên có thể tự nhận thấy để tránh. • Thức ăn: Có nhiều thức ăn có thể gây cơn đau, đặc biệt là: rượu, thức ăn có bột ngọt, fromage, các thực phẩm chế biến như xúc xích, thịt nguội… • Giấc ngủ; Ngủ quá nhiều hay không đủ cũng có thể làm cơn migraine xuất hiện, người bệnh nên ngủ và thức dậy đúng giờ, không nên ngủ quá nhiều trong các ngày nghỉ. • Nội tiết tố; Các phụ nữ bị bệnh migraine thường có cơn nhiều vào những ngày trước hay sau chu kì kinh nguyệt, nếu người bệnh có thai thì thường bệnh tăng vào những tháng đầu thai kỳ nhưng giảm vào các tháng sau. Phụ nữ bị bệnh migraine không dùng các thuốc viên ngừa thai được vì sẽ làm bệnh nặng thêm. • Căng thẳng và lo lắng; Tình trạng căng thẳng và lo lắng có thể làm tăng cơn ở một số người bệnh, trong trường hợp này, sự thư giãn, tránh căng thẳng quá mức có thể làm giảm cơn sốt. • Yếu tố môi trường; Môi trường thay đổi có thể là do yếu tố khởi phát cơn: khí hậu thay đổi, ở nơi quá sáng, nhìn màn hình vi tính kéo dài, một số mùi quá nồng hoặc ở độ cao. BỆNH MIGRAINE ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN NHƯ THẾ NÀO ? Không có xét nghiệm để chẩn đoán bệnh này, để chẩn đoán bác sĩ sẽ dựa vào bệnh sử, đặc tính cơn đau bằng cách hỏi người bệnh: - Về độ nặng, số lần bị cơn và thời gian cơn nhức đầu. - Về các thuốc người bệnh đã dùng - Các yếu tố khởi phát cơn nhức đầu - Khám bệnh để tìm các triệu chứng bất thường. Một số bệnh nhân migraine trước cơn đau có bị hoa mắt hay mờ một bên thị trường. ĐIỀU TRỊ MIGRAINE; Hình ảnh vùng đau đầu Hợp tác tốt với bác sĩ của bạn Vì đây là bệnh mãn tính, người bệnh cần khám và theo dõi thường xuyên, người bệnh nên tin tưởng và tuân theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Trong quá trình điều trị, bác sĩ sẽ: - Xác định và kiểm soát các yếu tố gây cơn. - Cho đơn thuốc điều trị cắt cơn - Hướng dẫn người bệnh các thay đổi lối sống để làm giảm cơn đau. Thuốc điều trị; Có rất nhiều loại thuốc và bác sĩ sẽ chọn loại thích hợp cho từng người bệnh. Có hai loại thuốc điều trị: - Thuốc dùng cắt cơn nhức đầu - Thuốc ngừa cơn nhức đầu. Các thuốc điều trị cắt cơn nhức đầu; - Các thuốc giảm đau thông thường như paracctamol, aspirine, ibuprofen. - Các thuốc giảm đau có á phiện - Các thuốc chống viêm không corticoid. Thuốc cắt cơn đặc hiệu cho migraine; - Ergotamine tartrate. - Nhóm triptans như: naratriptan, sumatriptan, rizatriptan, and zolmitriptan. Thuốc dùng ngừa cơn nhức đầu Nếu một tháng người bệnh có quá nhiều cơn thì bác sĩ sẽ cho dùng thêm các thuốc ngừa cơn, những thuốc này phải uống liên tục và lâu dài thì mưới hiệu quả. Các thuốc ngừa cơn migraine - Các thuốc chống trầm cảm như: amitriptyline, nortriptyline, and doxepin - Các thuốc ức chế Beta-blockers như propranolol - Các thuốc ức chế calcium như flunarizine - Các thuốc chống động kinh như Valproate sodium. - Các thuốc kháng histamine như cyprobeptadine. Kiểm soát các yếu tố gây cơn Tùy theo từng trường hợp, các yếu tố gây cơn có thể khác nhau. Yếu tố Nhận xét Thức ăn Nên ăn điều độ, tránh bỏ bữa ăn, tránh bột ngọt, tránh thực phẩm chế biến fromage hay chocolat Ngủ Nên ngủ thức điều độ và đúng giờ Căng thẳng và lo âu Nên tập các phương pháp thư giãn, yoga, dưỡng sinh, hãy yên tâm trong điều trị MỘT VÀI LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI BỆNH; - Trước khi xảy ra cơn nhức đầu bệnh nhân thường có một số thay đổi như tính tình bất thường lo lắng, thèm ăn ngọt, hoặc lừ đừ, buồn ngủ hoặc sảng khoái… Hãy nói người thân của bạn để ý giùm khi các triệu chứng này xuất hiện để chuẩn bị thuốc cắt cơn. - Thường xuyên mang theo một liều thuốc cắt cơn bên mình. - Uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ và thăm khám lại thường xuyên để điều chỉnh việc trị liệu. - Sau khi uống thuốc cắt cơn đau nên vào phòng yên tĩnh và hơi tối để nghỉ ngơi. - Hãy hợp tác vưới bác sĩ của bạn, hãy thay đổi thói quen, thức ăn để làm giảm số cơn đau. - Đừng quá lo lắng về bệnh vì bệnh thường không nguy hiểm và có 10% dân số cũng bị như bạn! Hiện nay rât nhiều bệnh nhân điều trị bằng thuốc nam hiệu quả rất tốt, có bệnh nhân bị mạn tính 10 đến 15 năm điều trị bằng thuốc nam sau vài tháng đã khỏi hoàn toàn. Việc sử dụng các loại thảo dược để chữa bệnh đến nay ngày càn phát triển rộng dãi và ưa chuộng vì không có tác dụng phụ cũng như độc tính gây hại cho gan thận. Việc đảy mạnh các bài thuốc nam điều trị đau đầu Migraine đã và đang được chú trọng hơn tại Việt Nam, đi đầu là phòng khám Đông Y Chữa Bệnh nam Nữ Khoa. Với Bài thuốc Nam gia truyền kết hợp với Kinh nghiệm thực tế điều trị cho hàng trăm nghìn bệnh nhân khỏi hoàn toàn. Bài thuốc đem lại hạnh phúc niềm vui cho bệnh nhân không may bị bệnh đau đầu Migraine. Bạn có thể xem bài thuốc nam trị đau đầu migranie tại đây! Bạn có thể xem thêm các bệnh đau đầu khác tại đây! Hãy gọi trực tiếp cho các bác sỹ để được tư vấn: ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 Sau Đây là vài trường hợp bệnh nhân đã điều trị thuốc nam của phòng khám Đông Y Sinh Long Đường. ...
Liệt nửa người là khi mất hoặc giảm vận động ở một hoặc nhiều dây thần kinh sọ não, một tay, một chân. ĐÔNG Y xếp vào loại Thiên khô, Đại duyệt (Nội Kinh), Bán thân bất toại, Trúng phong, Thốt trúng, Loại trúng, Não huyết quản Ý ngoại (Kim Quỹ Yếu Lược – Châm Cứu Học Thượng Hải), Thân hoán (Châm Cứu Đại Thành). Phong phì, Phong ý (Trung Y Học Khái Luận). Sách ‘Y Kinh Tố Hồi Tập’ ghi: “Có người thình lình ngã ra cứng đờ, hoặc một nửa người bị liệt không cử động được, hoặc tay chân không co lại được, hoặc hôn mê không biết gì, hoặc chết hoặc không chết, thông thường gọi đó là Trúng Phong mà trong các sách cũng nhận là Trúng Phong mà chữa”. Phân Loại: Bệnh nhân liệt nửa người YHHĐ: Dựa vào thể trạng bệnh, chia làm 2 thể: Liệt cứng với tăng trương lực cơ. Liệt mềm với giảm trương lực cơ. ĐÔNG Y: Dựa vào vùng bịnh và thể bệnh chia ra làm 4 loại: Phong trúng kinh lạc (chỉ liệt 1/2 người, không có hôn mê) Phong trúng tạng phủ (liệt kèm hôn mê). Bệnh Nhân Tai Biến Hôn mê kiểu co cứng là chứng Bế (thực chứng) Hôn mê, liệt mềm, trụy mạch là chúng Thoát (hư chứng). Nguyên Nhân Liệt Nửa Người: Theo Y học hiện đại.: Với người lớn tuổi: Chảy máu não do tăng huyết áp. Nhũn não vì động mạch bị tắc. Trong bệnh xơ cứng động mạch. Hoặc do cục máu phát sinh tại chỗ hoặc từ xa đưa đến như trong trường hợp van 2 lá. Với người trẻ: Các bịnh tim. Hẹp van 2 lá. Viêm màng trong tim cấp, loét sùi hoặc bán cấp ác tính. Viêm động mạch do giang mai. Do nhuyễn não hoặc xuất huyết não, do huyết áp tăng. Với trẻ nhỏ: Động mạch bị viêm do virút. Màng não hoặc não bị viêm (do vi rut, vi khuẩn hoặc lao). Biến chứng não của bệnh viêm tai giữa viêm, xương chũn tai viêm. Dị dạng mạch máu não bẩm sinh. Chung cho cả 3 đối tượng: U não. Áp xe não. Bệnh Nhân Tai Biến Nguyên nhân theo Đông Y: Trúng phong thường do: Tình chí bị tổn thương, sinh hoạt mất bình thường, âm dương trong người bị rối loạn, đặc biệt thận âm suy yếu không chuyển lên tim được. Tâm hỏa vượng lên, can không được nuôi dưỡng, can hỏa bốc lên trên, sau cùng can hỏa bạo phát, máu bị dồn lên gây ra bịnh này. Ăn uống khống điều độ, lao lực quá sức, tỳ không kiện vận được làm thấp đình trệ lại sinh đờm, đờm uất hóa nhiệt, can phong cùng đởm quấy nhiễu bên trên, che kín thanh khiếu, nhập vào kinh lạc mà phát bịnh đột ngột. Do cơ thể vốn đã bị âm hư dương vượng, đờm trịch quá thịnh lại thêm ngoại cảm phong tà thức đẩy nội phong gây ra bịnh. Như vậy Phong (Can phong), Hỏa (tâm hỏa, can hỏa) đàm (thấp đởm) phong đàm, Khí (khí hư, khí nghịch), Huyết (huyết ứ) ảnh hưởng lẫn nhau gây ra chứng Trúng Phong, di chứng thương là liệt nửa người. yếu tố chính gây ra chứng Trúng Phong: Can phong nội động và liên hệ cả với Thận, Tâm và Tỳ nhưng Can là chính. Khí hư huyết ứ. Nguyên nhân pháp sinh chứng Trúng phong chủ yếu do Âm Dương Tạng Phủ của người ta bị mất quân bình mà lại hay lo buồn tức giận, hoặc uống rượu, lao lực, phòng sự…làm cho phong dương bùng lên, tâm hỏa vượng lên, khí huyết cùng đi lên, đởm trọc, vít lấy các khiếu, lạc, làm cho công năng của tạng phủ hoặc huyết bị mất gây thành chứng thoát… Nhân tố bên ngoài (hư tà tặc phong): tác động đột ngột vào kinh lạc, tạng phủ. Nhân tố bên trong: Hỏa thịnh (do thận thủy suy kém, tâm hỏa bốc lên, bịnh liên hệ với tâm-thận). Phong dương (do thận âm hư can dương vượng, gây ra nội phong-bịnh liên hệ với can-thận) Đờm nhiệt (do thấp sinh đờm, đờm uất trệ sinh nhiệt, nhiệt thịnh sinh phong – bịnh thuốc tỳ vị). Chủ yếu là do âm dương mất quân bình, thận âm hư, can dương vượng, đờ, tắc tâm khiếu gây ra. Việc đầu tiên là phải phát hiện (xác định) được bên liệt. Quan sát kỹ mặt người bịnh sẽ thấy: Nếu liệt trung ương: Nếp nhăn mắt, mũi, má, mép rất rõ ở bên lành, rất mờ ở bên bịnh. Miệng, nhân trung lệch sang bên lành. Khi thở, má bên liệt phập phồng theo nhịp thở, như người hút thuốc lá. Nếu liệt Ngoại biên: Liệt giống như trên nhưng nếp nhăn trán bên liệt cũng mờ. Thêm dấu hiệu CharLupus ban đỏ Bell: Khi muốn nhắm, mắt không kín, tròng đen đưa lên. Nếu bảo người bịnh: Há và mím chặt miệng: khi quan sát nếp nhăn ở trán và mắt, thấy bên lành rõ và nhiều nấp nhăn, bên liệt ít và mờ hơn. Người bệnh ăn cơm sẽ thấy cơm chảy qua bên liệt do 2 môi khép không kín. Riêng lưỡi thường không liệt, nhưng khi thè lưỡi ra ta có cảm tưởng là lưỡi bị lệch về phía liệt vì miệng méo về bên lành. Liệt 1 chân 1 tay. ( liệt nửa người ) Quan sát lúc lâu sẽ thấy 1 bên tay, chân người bịnh không cử động. Nếu kích thích chi bên liệt, không thấu phản ứng. Trương lực cơ tay và chân bên liệt giảm. Nếu nâng hai tay lên khỏi mặt giường rồi bỏ rơi xuống sẽ thấy bên liệt rơi ngay xuống đất 1( liêt cách nặng nề như không có sức chống đỡ. Đối với chân cũng vậy: chân liệt rơi xuống trước và nặng nề.( liệt nửa người) Phản xạ gân giảm xo với bên lành (có khi mất hẳn) nhưng 2-3 tuần sau lại bắt đầu tăng hơn bình thường. Phản xạ da bìu mất ở bên liệt. Thường toàn bộ các cơ ở chi trên (bên liệt) bị liệt đều và nặng hơn chi dưới – Nếu bệnh nhẹ có thể thấy chỉ có các cơ ở đầu cuối chi bị liệt rõ, cẳng tay ở tư thế úp sấp, các cơ gấp bị liệt nhẹ hơn các cơ duỗi. Ở chi dưới, hiện tượng liệt ở bàn chân và cảng chân nặng hơn ở đui (vì vậy dù bị liệt nửa người khá nặng, người bệnh vẫn có thể cử động (ít ơ khớp háng, khớp gối có thể co lại ít nhiều, nhưng ít khi có thể co duỗi ra được, vì các cơ mặt trước đùi bị liệt nặng hơn các cơ ở mặt sau), bàn chân thường duỗi thẳng như chân ngựa. Đến giai đoạn liệt nửa thân cứng sẽ xuất hiện các dấu hiệu: Trương lực cơ tăng biểu hiện là khi làm các động tác thụ động phía bên liệt sẽ thấy khó khăn vì sức giáng cự mạnh, cho trên thường ở tư thế khớp khuỷu gấp 90độ, cẳng tay úp sấp, bàn tay nắm lại và ngón cái bị 4 ngón kia cho lấp. Các cơ ở chi dưới co cứng nhiều nhất, vì vậy bàn chân duỗi thẳng kiểu chân ngựa. Trái lại các cơ ở cổ và thân (thành bụng), vùng thắt lưng…vẫn mềm hoặc co cứng không đáng kể vì đó là các cơ giữ vai trò giữ tư thế cho cơ thể. Phản xạ gân xương tăng. Nếu người bệnh còn đi được thì dáng đi đặc biệt như kiểu “Vát tép”. Khi đi toàn bộ chi dưới nhấc lên cứng đờ, không gấp khớp gối, bàn chân duỗi thẳng và vẽ 1 vòng cung rồi lại đặc xuống nặng nề, ta có cảm tưởng chân rơi bịch xuống đất. Chi trên thường bị nặng hơn chi dưới vì vậy dù có đi được, tay bên liệt không dùng làm gì được, cứ thõng xuống. Dấu hiệu đồng động: xuất hiện khi người bệnh làm các động tác theo ý muốn hoặc theo phản xạ. Đồng đông toàn bộ: tất cả các cơ bên liệt co cứng khi người bịnh làm 1 động tác gắng sức. Đồng đồng đối xứng: chi bên liệt có khuynh hướng bắt chước động tác cửa chi bên lành. Đồng động phối hợp: khi có 1 khối cơ theo ý muốn thì các khối cơ khác trong chi đó cũng co cứng. Có thể gặp các dấu hiệu sau: Dấu hiệu gấp đùi và thân phối hợp: người bịnh đang nằm ngửa trên giường khi cố gắng ngồi dậy sẽ co khớp háng bên liệt lại. Dấu hiệu các cơ khép: Người bịnh nằm ngửa, thầy thuốc giữa lấy đùi bên lành và bảo người bịnh cố khép đùi vào, lúc ấy sẽ thấy các cơ khép bên liệt co cứng hơn lên. Bảo người bệnh co đầu gối bên liệt lại thì đồng thời bàn chân sẽ ngửa lên phía cẳng chân ngay. Trong khi đang nằm ngửa, nếu người bệnh giơ chân lành lên thì gót chân bên liệt sẽ tỳ rất mạnh xuống giường. Khi người bệnh giờ cao tay bên liệt, các ngón tay từ trước vẫn nằm lại lúc đó lại duỗi ra. Bên nửa người bệnh liệt ( liệt nửa người) có rối loạn dinh dưỡng và vận mạch: mu bàn tay có thể phù nề nặng nề mềm, bàn tay và bàn chân có thể tím và lạnh hơn bên lành. Da khô và dễ bong vẩy, các móng dễ gẫy, biến dạng. Huyết áp ở các chi bên liệt có thể thấp hơn, bên lành. ĐIỀU TRỊ. Theo Đông Y: Bệnh nhân phục hồi sau tai biến Dựa vào biện chứng bệnh, Đông Y chia làm 2 loại: Trúng phong kinh lạc (loại nhẹ) và Phong trúng tạng phủ (loại nặng). Phong Trúng Kinh Lạc: Can Thận Âm Hư, Phong Đờm Ngăn Trở, Quấy Nhiễu. Triệu Chứng: thường bị đau đầu, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, ngủ ít, hay mơ, tự nhiên thấy lưỡi bị cứng, không nói được, mắt lệch, miệng mép, nửa người liệt, lưỡi hồng, rêu lưỡi đỏ, nhờn, hoặc vàng, mạch Huyền Hoạt Huyền Tế mà Sác, huyền hoạt. Biện chứng: do Can Thận âm hư, Can dương bốc lên, âm dương không quân bình, huyết tràn lên, khí bị nghịch, gây nên chứng trên thực dưới hư, vì vậy đầu đau, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, ngủ ít, hay mơ. Can dương bốc lên làm cho Can phong bị động, phong hợp với dàm quấy nhiễu bên trên, phong đàm chạy vào kinh lạc, vì vậy lưỡi tự nhiên cứng không nói được, mắt xếch, miệng méo, nửa người bị liệt, lưỡi đỏ, mạch Huyền Hoạt hoặc Huyền Tế mà Sác. Xét về mạch thì Huyền chủ về Can phong, hoạt chủ đờm thấp, Huyền Tế mà Sác là Can Thận âm hư mà sinh nội nhiệt, nhiệt động Can phong, lưỡi đỏ là âm hư, rêu lưỡi nhờn là có cả đờm thấp. Điều trị: Dưỡng âm, nuôi dưỡng, trấn can tức phong: Dùng bài Trấn Can Tức Phong: Ngưu tất 40g, Giả thạch 40g, Long cốt 20g, Mẫu lệ 40g, Quy bản 20g. Bạch thược 20g, Mạch nha 8g, Xuyên luyện tử 8g, Thiên môn 20g, Huyền sâm 20g, Thanh hao 8g, Cam thảo 6g. Thêm Cau đằng, Cúc hoa – sắc uống, ngày 1 thang. Tư âm, tiềm dương, hóa đàm thông kết. Dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm : Thiên ma 8g, Câu đằng 16g, Đỗ trọng 16g, Ngưu tất 12g, Tang ký sinh 12g, ích mẫu 12g, Dạ giao đằng 20g, Thạch quyết minh 20g, Hoàng cầm 12g, Sơn chi 12g, Phục thần 12g, - Sắc uống ngày 1 thang. Hoặc dùng Hy Thiêm Chí Dương Thang: Hy thiêm thảo (cửu chế) 68g, Hoàng kỳ 20g. Nam tinh 12g, Bạch phụ tử 12g, Xuyên phụ phiến 12g, Xuyên khung 6g, Hồng hoa 6g, Tế tân 2,8g, Phòng phong 12g, Ngưu tất 12g, Tô mộc 12g, Cương tằm 6g. - Sắc uống ngày 1 thang. Mạch Lạc Hư Trống, Phong Tà Xâm Nhập. Chúng: Đột nhiên mắt lệch, miệng méo, da tê bì, nói ngọng, miệng chảy dãi, liệt nửa người, sợ rét, sốt, tay chân co lại, các khốp xương đau nhức, rêu lưỡi trắng, mạch huyền tê hoặc phù sác. Biện chứng: Do chính khí hư yếu, mạch lạc hư, trống, việc phòng vệ bên ngoài không chặt, phong tà nhập vào mạch lạc, khí huyết bị ngưng trệ làm cho miệng ráo, mắt xếch, sợ rét, sốt, tay chân co, khớp xương đau, mạch phù là phong tà xâm nhập. Điều trị: khứ phong, thông lạc, hoạt huyết, hòa vinh dùng Khiên Chính Tán. Bạch phụ tử, Cương tằm, Toàn yết, lượng bằng nhau. Tán bột, thêm Kinh giới, Phòng phong, Bạch chỉ, Hồng hoa. Mỗi lần dùng 4g với rượu nóng. Hoặc dùng bài Tần Cửu Thang Gia Giảm :Tần cửu, Khương hoạt, Phòng phong, Bạch chỉ, Đương quy, Xích thược, Xuyên khung, Bạch phụ tử, Toàn yết, Tế tân. Sắc uống, bã thuốc có thể cho vào túi vải, đắp nóng, chỗ đau. Khí Hư, Huyết ứ: Liệt nửa người, mắt lệch, miệng méo, nói khó khăn, chảy nước miếng, tiểu nhiều hoặc tiểu không tự chủ, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch sáp. Biện chứng: Do chính khí không đủ mà huyết mạch bị ngăn trở gây ra đau nhức, kinh mạch không thông gây ra liệt nửa người, mắt lệch, miệng méo, nói khó, chảy nước miếng, tiểu không tự chủ, đều do khí hư không kềm hãm được. Mạch sáp là biểu hiện huyết ứ. Điều trị: Ích khí không kết, hoạt huyết, hóa ứ, dùng bài. Bổ Dưỡng Hoàn Ngũ Thang: Hoàng kỳ 40-160g, Quy vĩ 8g, Xích thược 6g, Địa long 4g, Xuyên khung 4g, Đào nhân 4g, Hồng hoa 4g. - Sắc uống ngày 1 thang. Hoặc Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang Gia Giảm: Hoàng kỳ 40g, Quy vĩ 20g. Xuyên khung 12g, Xích thược 16g, Hồng hoa 8g, Đào nhân 8g, Địa long 12g. Tang ký sinh 40g, Kê huyết đằng 28g, Đan sâm 20g, Ngô công 1 con. Tiêu tra 20g, Uống khoảng 10-20g thang, cho thêm Mã tiền tử chế vào. Nếu dùng Mã tiền tử sớm, hiệu quả sẽ không tốt. Trúng Phong Tạng Phủ: Biểu hiện chủ yếu là thình lình hôn mê. Trên lâm sàng chia làm 2 loại: Bế chứng và Thoát chứng. Bế Chứng: Thình lình hôn mê, răng cắn chặt, miệng mím không mở, 2 tay nắm chặt chân tay co giật, đại tiểu tiện bí. Tuy nhiên dựa vào có nóng sốt hay không mà chia ra loại. Dương bế và âm bế. Dương bế: Dương Bế: Chứng: triệu chứng ở trên, thêm mặt đó, người nóng, thở mạnh, miệng hôi, bứt rứt không yên, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoạt mà sác. Biện chứng: Cam dương vượng, dương thăng phong động, khí huyết đi ngược lên, hợp với đờm và hỏa, che mất thanh khiếu vì vậy gây ra hôn mê. Dương bố là tà của phong hỏa đàm nhiệt bốc lên cho thanh khiếu nhưng bị bố lại ở bên trong cho nên mặt đỏ, người nóng, thở mạnh, miệng hôi, đại tiểu tiện bí, rêu lưỡi vàng, mạch sác. Điều trị: Khai khiếu thanh Can, tức phong: Dùng bài CHÍ BẢO ĐƠN, cậy miệng cho uống hoặc thổi vào mũi để khai khiếu rồi dùng bài Linh Dương Giác thang gia giảm để thanh can tức phong, nuôi âm giữ dương. Chí Bảo Đơn: Nhân sâm 40g, Chu sa 40g, Tê giác 40g, Hổ phách 40g, Nam tinh (chế) 20g. Thiên trúc hoàng 40g, Băng phiến 40g, Hùng hoàng 40g, Ngưu hoàng 20g, Đại mại 40g, Xạ hương 4g Linh Dương Giác Thang: Ling dương giác 6g, Quy bản 24g, Đại gia thạch 18g, Thạch quyết minh 24g, Bạch thược 4g, Sài hồ 4g, Bạc hà 4g, Hồng táo 10 trái, Hạ khô thảo 4g Cúc hoa 6g, Đan bì 4g, Thuyền thoái 4g, - Sắc uống ngày 1 thang. Âm bế: Chứng: Thình lình hôn mê, răng cắn chặt, miệng mím không mở, 2 tay nắm chặt, tay chân lạnh, đại tiểu tiện bí, chân tay co giật, mặt môi tím, đờm dãi khò khè, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoạt. Biện chứng: Âm bế là thấp đàm thịnh, phong và thấp đờm bốc lên che lấp thanh khiếu gây ra nội bố, làm cho mặt nhạt, môi tái, tay chân lạnh, hôn mê, mạch trầm hoạt. Điều trị: Tân ôn khai khiếu, trừ đàm tức phong Dùng bài Tô Hợp Hương Hoàn mài ra với nước nóng cho uống gấp hoặc thổi vào mũi để khai khiếu, sau đó dùng bài Địch Đàm Thang Tô Hợp Hương Hoàn: Chu sa 40g, Mộc hương 40g, Kha tử nhục 40g, Tê giác 40g. Băng phiến 20g, Hương phụ 40g, Xạ hương 30g, Tỳ bạt 40g, Trầm hương 40g. Đàn hương 40g, Đinh hương 40g. Trừ băng phiến và Xạ hương, các vị kia tán bột trộn đều, thêm Băng phiến và Xạ hương vào, rồi cho dầu Tô hợp hương 40g và mật ong hơi âm ấm, quấy đều làm thành viên, mỗi viên 4 g. Ngày dùng 1 viên, chia 2 lần, uống hoặc thổi vào mũi. Địch Đàm Thang: Nam tinh (chế gừng) 4g, Bán hạ (tẩy nước sôi 7 lần) 4g, Phục linh (bỏ vỏ) 8g, Thạch xương bồ 2,8g , Nhân sâm 4g, Chỉ thực 8g, Quất hồng 6g, Trúc nhự 2,8g, Cam thảo 2g, Thêm gừng 5 lát, - sắc uống ngày 1 thang. Thoát Chứng: Chứng: tự nhiên hôn mê, mắt nhắm, miệng há (mở) mũi thở rất nhẹ, tay duỗi chân tay lạnh, mồ hôi nhiều, đại tiểu tiện không tự chử, lưỡi rụt, mạch vi hoặc nhược (T. Hải), mạch tế nhược (T.đô). Biện chứng: Can khí thoát nên mắt nhắm, tỳ khí thoát nên miệng há, tay chân duỗi, Tâm khí thoát nên mắt nhắm, tỳ khí thoát nên miệng há, tay chân duỗi, Tâm khí thoát nên xuất mồ hôi, lưỡi rụt mạch tế. Phe khí thoát thì hơi thở nhẹ yếu, thận khí thoát thì tiểu tiện không tự chủ, tay chân lạnh, nhất là bên liệt nửa người. Điều trị: Phù chính, cố thoát, ích khí, hải dương cấp dùng bài Sâm phụ thang để hồi dương cứu nghịch. Sau khi hồi dương nếu người bịnh mặt đỏ, chân lạnh, bứt rứt không yên, mạch nhược hoặc thình lình mạch mạnh lên là do chân âm hư tổn, dương không có chỗ dựa vì vậy hư dương trổi lên muốn thoát. Nên dùng bài Địa hoàng âm tử gia vị để bổ dưỡng âm, ôn bổ thận dương để hồi dương cố thoát. Sâm Phụ Thang: Nhân sâm 16g, Phụ tử (chế) 8-12g, (bệnh nặng có thể dùng liều gấp đôi). Địa Hoàng âm Tử: Địa hoàng 40g, Ba kích 12g, Thạch hộc 12g, Bạch linh 12g. Sơn thủy 12g, Mạch môn 12g, Viễn chí 8g, Ngũ vị tử 4g. Phụ tử (nướng) 8g , Nhục thung dung 8g, Xương bồ 8g, Nhục quế 4g. CHÂM CỨU TRỊ LIỆT NỬA NGƯỜI (Trúng Phong). Chứng Bế: Nếu nặng phải khai khiếu, tiết nhiệt, giáng khí. Châm kích thích tương đối mạch các huyệt Nhân trung, Kiên tĩnh, Dũng tuyển, Lao cung, Phong trì, Nội quan, Hợp cốc. Chứng thoát: Hồi dương cố thoát, nếu nhẹ thì sơ thông kinh khí, hoạt huyết, khứ phong. Châm nhẹ các huyệt Nhân trung, Kiên tĩnh, Dũng tuyển, Lao cung, Phong trì, Nội quan, Hợp cốc. Nếu dương khí muốn thoát, dùng Ngải (viên lớn) cứu tại huyệt . Khí hải, Quan nguyên, Túc tam lý. Nếu miệng nhạt, mặt đỏ, vật vã, tiểu đỏ, đại tiện bí mạch hồng sác là hỏa vượng thêm Đại lăng, Hành gian, Thiên xu, Thượng cự hư. Nếu chân tay lạnh ra mồ hôi, mạch vi muốn tuyệt là nguyên khí muốn thoát có thể cứu thêm Chiên trung, Thận du, Mệnh môn. Nếu đầu đau nhiều, choáng váng chân tay co quắp là Can phong nội động, thêm Thái xung, Dương lăng tuyển. Nếu đàm nhiều, ngực bụng đầu, phiền, tay chân nặng, rêu lưỡi đầy nhớt, mạch huyền hoạt là đàm thịnh, thêm Thiền độc, Phong long, Nội quan. ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG: Chi trên liệt: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan, Trị than thêm Kiên liêu, Thủ tam lý. Dương trì, Trung chử (Châm Khúc trì có thể thấu Thiếu hải, Hợp cốc có thể thấu Hậu khê). Chi dưới liệt: Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Trị than 5, Huyền chung, Giải khê. Củ nội phiên, Củ ngoại phiên, Túc tam lý, thêm Than lập (Dương uỷ 2). Lạc địa, Côn lôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Kinh cốt. Liệt mặt (mắt lệch, miệng méo): Ế phong, Địa thương, Tứ bạch, Giáp xa, Hợp cốc, Khiên chính. Thêm Toàn trúc, Dương bạch, Nhân trung, Địa thương, Tứ bạch, Giáp xa, Hợp cốc. Khiên chính thêm Toàn trúc, Dương bạch, Nhân trung, Quyền liêu, Giáp (Hiệp) thừa tương. Lưỡi cứng, nói khó: Thượng liêm tuyền, Thông lý, thêm Thiên đột, Á môn, Chiếu hải . Chứng bế: Kích thích mạnh, không lưu kim: Nhân trung, Thập tuyên, Thái xung, Phong long, Bá hội, Dũng tuyền. Chứng thoát: Cứu Thần khuyết, Quan nguyên. Liệt nửa người: Chi trên: Định suyễn, Xiên ngưng, Ngoại quan, Khúc trì, Hợp cốc. Chi dưới, Thận du, Đại trường du, Hoàn khiêu, Ân môn, phong thị, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Giải khê. Không nói được: Liêm tuyền, Á môn, Thông lý. Mặt liệt: Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương. Chứng Bế: Thủy câu, 12 tĩnh huyệt, Thái xung, Phong long. Chứng thoát: Quan nguyên, Thần khuyết (cứu cách muối). Liệt nửa người: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Côn lôn. Kiên ngung, Khúc trì, Liệt khuyết, Thái uyên, Hợp cốc, Thủ tam lý, Túc tam lý. Phong thị, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Giải khê, Thái uyên, Huyền chung, Phục thỏ. Chứng bế: Khai khiếu, tiết nhiệt, tinh thần, tức phong, châm Nhân Trung Thập tuyên. Bách hội, Giáp xa, Hợp cốc, Dũng tuyền, Phong long, Thiên đột. Chứng thoát: hồi dương cố thoát, cứu Thần khuyết, Quan nguyên, Khí hải. Liệt mặt: Giáp xa, Địa thương, Toàn trúc, Hợp cốc, Thái xung. Liệt nửa người: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Bát tà, Phục thổ, Túc tam lý, Giải khô, Bát phong. Nói khó, lưỡi cứng: Á môn, Liêm tuyền, Thông lý. Đầu lâm khấp, Bá hội, Nhân trung, Nội quan, Thập tuyên. Hoặc Kiêm tinh, Bá hội, Phong trì, Nhân trung, Nội quan. Hoặc Huyền chung, Thận du, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Túc tam lý. Giải khê, Côn lôn, Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc. Châm bình bổ bình tả Kiên ngung, Kiên liên, Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan. Hợp cốc, Phong thị, Phục thố, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Tuyệt cốt. Can dương vượng: thêm Phong trì, Thái dương, Thái xung (châm tả). Đờm nhiều: Thêm tả Phong long, Hành gian, bình bổ bình tả Tỳ du, Vị du và Nhân trung. Âm hư thêm châm bổ Tam âm giao, Thái khê. Mặt liệt thêm Giáp xa, Địa thương, bình bổ bình tả. Lưỡi cứng khó nói thêm Liêm tuyền, Thông lý. Liệt nửa người: Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Túc tam lý, Dương lăng tuyển, Huyền chung, Giải khê. Gia giảm: Khí huyết hư, kinh mạch ứ trệ: Bá hội, Túc tam lý, Tam âm giao. Quan nguyên, Khí hải, Vị du, Tỳ du, Cách du, Cao hoang. Can dương vượng, kinh mạch ứ trở: thêm Thái xung, Hành gian, Dương lăng tuyền. Túc lâm khấp, Can du, Đởm du, Khúc trì, Phục lưu. Đờm nhiều làm ngăn trở kinh mạch: thêm Phong long, Túc tam lý, Tam âm giao. Huyết hải, Quan nguyên, Phế du, Đởm du, Khúc trì Phục lưu. Chi trên: Kiên tĩnh, Kiên ngoại du, Kiên ngung, Kiên liêu, Kiên trinh, Khúc trì. Ngoại quan, Dương trì, Thủ tam lý, Hợp cốc, Đại chùy, Hòa đà giáp tích. Kết hợp vật lý trị liệu càng sớm càng tốt, giai đoạn vàng là 3 tháng đầu sau khi bị tai biến. Để phục hồi các di chứng như liệt nửa người, nói ngọng, ... Những bài thuốc chữa tai biến ( liệt nửa người ) trên quý bạn đọc không tự ý dùng mà nêm tham khảo ý kiếm các bác sỹ. Hãy liên lạc với phòng khám để được các bác sỹ tư vấn - hướng dẫn các bài tập để phục hồi nhanh nhất. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...
Theo Y Học Hiện Đại: Chảy máu não ( xuất huyết não) là máu từ hệ thống động mạch, tĩnh mạch não chảy vào tổ chức não, ít nhiều đều tạo thành ổ máu tụ trong não, gây ra các triệu chứng thần kinh tương ứng. Phân loại xuất huyết não: - Chảy máu trong nhu mô não. - Chảy máu nhu mô não - tràn máu não thất. - Chảy máu dưới màng nhện. - Chảy máu sau nhồi máu não. hình ảnh xuất huyết não Theo Y Học Cổ Truyền: Nguyên nhân: Bệnh phát sinh nguyên nhân chủ yếu do rối loạn chức năng tạng phủ âm dương. Khí huyết thăng giáng thất thường, kết hợp với rối loạn tình chí. Ăn nhiều đồ cay béo ngọt, lao động quá sức, sinh hoạt tình dục quá độ gây nên. - Rối loạn tình chí: can liên quan đến tình chí là cáu giận, can chủ thăng, cáu giận làm can khí thượng nghịch, can dương bạo cang, huyết thuận theo khí nghịch, đưa lên trên gây nên bệnh. Bẩm tố âm hư, thủy không hàm mộc, khi gặp cáu giận làm cho dương thăng không khống chế được, huyết khí thượng nghịch gây nên trúng phong. Ăn uống không điều độ, ăn nhiều chất béo ngọt cay gây tổn thương tỳ vị, rối loạn chức năng kiện vận nên tân dịch nội đình, tụ thấp sinh đàm, đàm uất hóa nhiệt, nhiệt uất làm động phong, phong kết hợp với đàm hỏa đưa lên trên gây nên bệnh Lao động quá sức làm âm huyết hoa thoát, hư dương hóa phong. Kết hợp với nuôi dưỡng kém, sinh hoạt tình dục quá độ, làm thận tinh hao tổn, thủy hao phía dưới, hỏa vượng phía trên gây nên bệnh. Đàm ẩm huyết ứ: rối loạn chức năng tạng phủ khí huyết hình thành các sản phẩm bệnh lý. Đàm ẩm và huyết ứ lại là nhân tố mới gây nên bệnh. Tỳ không kiện vận, tụ thấp sinh đàm, phế không tuyên giáng, rối loạn thông điều thủy đạo, tân dịch đình tù thành đàm. Thận dương hư suy, không trưng đốt tân dịch hoặc tam tiêu rối loạn khí hóa làm tụ thủy thành đàm. Sau khi đàm ứ hình thành có thể uất hóa nhiệt, có thể thuận theo khí thượng nghịch, kết hợp với phong gây nên bệnh. Triệu chứng lâm sàng chung của bệnh tai biến do xuất huyết não: - Bệnh khởi phát đột ngột, triệu chứng hay gặp là đau đầu, buồn nôn, liệt nửa người, rối loạn ý thức. Đa số bệnh nhân có tăng huyết áp sớm. Các triệu chứng thường diễn biến nhanh và đạt tối đa sau 30 phút đến vài giờ . - Giai đoạn toàn phát có thể gặp: + Rối loạn ý thức. + Tổn thương thần kinh sọ não; hay gặp liệt dây VII, với chảy máu thân não có thể gặp hội chứng giao bên. + Vận động: liệt nửa người bên tổn thwong. + Cảm giác: rối loạn cảm giác nửa người bên đối diện tổn thương. + Rối loạn cơ vòng: đái dầm cách hồi, bí đại tiện. + Rối loạn thần kinh thực vật: gặp ở bệnh nhân tổn thương nặng, nhất là chảy máu thân não. Biểu hiện: tăng huyết áp, rối loạn nhịp thở, tăng tiết đờm dãi, tăng thân nhiệt sớm... + Đồng tử; tổn thương trực tiếp hoặc gián tiếp đến thân não có thể gây giãn đồng tử bên đối diện. + Hội chứng màng não; thường gặp ở bệnh nhân ổ máu tụ phá thông vào não thất. Khoang dưới nhện hoặc ổ máu tụ hố sọ sau. + Tim mạch: tăng huyết áp sớm. + Hô hấp; rối loạn ý thức thường bị rối loạn phản xạ ho gây ùn tắc đờm dãi. Nếu nặng gây ức chế trung khu hô hấp gây rối loạn nhịp thở, suy hô hấp. Cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền: - Can dương vong động, nội phong bạo cang: can là tạng cương, chủ thăng chủ động. Can khí dễ cang dễ nghịch. Nếu do cáu giận quá mức đều có thể gây nên can dương vong động, nội phong bạo cang. Can chủ tàng huyết, rối loạn chức năng làm huyết thuận theo khí nghịch, trực trúng phạm não, trệ cách thanh khiếu gây nên bệnh. - Tình chí hư suy, hư phong nội chuyển: thận nguyên bất cố, chân khí hao tán, nguyên khí hư suy; hoặc thận âm bất túc, thủy không hàm mộc, tâm huyết hao tổn, huyết không dưỡng can, âm dương rối loạn gây nên hư phong nội chuyển, khí huyết thượng nghịch, dương khí phù vượt bế trệ não khiếu, rối loạn thần minh gây nên bệnh. - Ngũ chí hóa hỏa, phong hỏa tương kiêm: ngũ chí quá cực làm rối loạn chức năng của tạng phủ khí huyết, làm cho khí cơ uất kết, theo dương hóa nhiệt, nhiệt cực làm hóa hỏa sinh phong, gây nên tâm hỏa bạo thịnh, can dương bạo cang, phong hỏa tương kiêm, hỏa thịnh thủy suy, âm hư không khống chế dương, khí huyết phong hỏa đưa lên trên, tâm thần rối loạn gây nên bệnh. - Đàm trọc nội ủng, hóa nhiệt sinh phong: rối loạn kiện vận của tỳ, tụ thấp sinh đàm, đàm trọc nội ủng, uất lâu hóa nhiệt, động phong lên trên, huyết thuận khí nghịch gây nên bệnh. Hoặc do bẩm tố can vượng, dương nhiệt thiên thịnh, hun đốt tân dịch thành đàm làm đàm hỏa nội sinh, hỏa động đàm thăng, can phong hiệp đàm hỏa đưa lên trên bưng bít thanh khiếu, hoành nghịch kinh lạc, thần minh vô chủ làm đột ngột hôn mê gây nên bệnh. - Huyết ứ nội trệ, tân huyết không sinh: huyết lý kinh là huyết ứ, do xuất huyết não làm huyết ứ trệ ở não tủy, rối loạn phủ nguyên thần; hơn nữa, tân huyết không sinh, hư phong nội động đều là nguyên nhân bệnh sinh của bệnh. - Chính khí hư suy, âm kiệt dương vong: cùng với tiến triển của bệnh, can phong đàm hỏa tích thịnh, chính khí dần dần hư thoát cuối cùng làm cho âm kiệt dương vong, âm dương lý tán gây nên bệnh. Khi phát bệnh thì xu thế của phong, hỏa, đàm trọc rất mạnh và nhanh, dương khí bị tà bế, nếu nặng thì ngoại thoát nên không điều trị kịp thời thường bị tử vong. Kết hợp với tuổi cao khí suy, tinh thần kích động, thể trạng béo bệu, đàm trọc thấp thịnh, ăn nhiều đồ béo ngọt, uống bia rượu nhiều... là các nhân tố thuận lợi gây nên bệnh. Phân thể điều trị: 1. Can dương bạo cang, phong hỏa hiệp đàm, bưng bít thanh khiếu (dương bế): - Lâm sàng; Đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn, hôn mê gây liệt nửa người, răng nghiến chặt, môi mím, hai tay nắm chặt, chân co quắp, mặt đỏ bừng, người nóng, tiếng thở thô, miệng hôi, vật vã kích thích, đại tiểu tiện bí, chất lưỡi hồng bóng, rêu lưỡi vàng nhớp và khô, mạch hoạt sác hay hồng đại. - Pháp điều trị: tân lương khai khiếu, thanh can tức phong - Phương thuốc; cấp cứu dùng An cung ngưu hoàng hoàn. Ngưu hoàng thanh tâm hoàn hòa nước bơm qua mũi hoặc sond dạ dày Phối hợp Linh dương giác thang gia vị: Linh dương giác 05g Quy bản 30g Sinh địa 15g Đan bì 12g Sài hồ 12g Bạch thược 15g Thạch xương bồ 12g Cúc hoa 12g Uất kim 12g Hạ khô thảo 12g Trúc nhự 10g Hoàng liên 10g Các vị thuốc trên sắc uống. Đại tiện bí gia đại hoàng 5-10g. Bí tiểu tiện gia trư linh 12g, xa tiền tử 15g 2. Đàm thấp trệ lạc, bưng bít tâm thần (âm bế): - Lâm sàng: Đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn, sắc mặt trắng bệch, hôn mê gây liệt nửa người, răng nghiến chặt, môi mím, hai tay nắm chặt, chân co quắp, nằm yên, chân tay không ấm, đờm dãi chảy nhiều, thở thô, bí đại tiểu tiện, chất lưỡi tím nhợt, rêu lưỡi trắng nhớp, mạch trầm hoạt - Pháp điều trị: tân ôn khai khiếu, ngoan đàm tức phong Cấp cứu dùng Tô hợp hương hoàn hòa tan bơm qua sond dạ dày. Phối hợp dùng Địch đàm thang gia vị Bán hạ 10g Trần bì 10g Đởm nam tinh 10g Chỉ thực 12g Bạch linh 30g trúc nhự 10g Nhân sâm 6g Thạch xương bồ 12g Nhục quế 6g Đại hoàng 6g Uất kim 12 Xa tiền tử 12g Các vị thuốc trên sắc uống. Nếu tiểu tiện dầm dề thì bỏ xa tiền tử, gia ích trí nhân 12g. Phúc bồn tử 12g, ô dược 12g để bổ thận nạp khí. Có thể gia câu đằng 30g, thiên ma 12g để bình can tức phong Nếu chân tay co quắp gia toàn yết 8g, ngô công 3 con để tức phong chỉ kinh. 3. Nguyên khí bại thoát, tâm thần tán loạn (thoát chứng): - Lâm sàng: Đột nhiên hôn mế, buồn nôn và nôn, chân ta duỗi mềm, chân tay lạnh, ra mồ hôi lạnh nhiều, hơi thở yếu, đại tiểu tiện không tự chủ, chất lưỡi ám tím, rêu lưỡi trơn, mạch vi nhược. - Pháp điều trị: phù chính cố thoát, ích khí cố dương. - Bài thuốc: Sâm phụ thang Nhân sâm 10g. Phụ tử chế 12g Nếu mồ hôi ra nhiều thì gia hoàng kỳ 15g. Sinh mẫu lệ 15g, ngũ vị tử 10g để liễm hãn cố thoát. Sau khi đã hồi dương, nếu bệnh nhân thấy mặt hồng, tay chân lạnh, bứt rứt, mạch vi nhược là do chân âm bị tổn thương. Dương không trợ âm gây chứng hư dương thượng phù, dục thoát. Lúc này nên dùng pháp tư dương chân âm, ôn bổ thận dương để hồi dương cố thoát. Bài thuốc dùng Địa hoàng ẩm tử thang gia vị; Thục địa 20g Ba kích 12g Sơn thù 10g Thạch hộc 12g Nhục thung dung 10g Chế phụ tử 10g Nhục quế 6g Ngũ vị tử 10g Mạch môn 12g Nhân sâm 10g thạch xương bồ 12g Viễn chí 10g Sinh khương 10g Đại táo 5 quả Các vị thuốc trên sắc uống. 3. Các biện pháp điều trị khác: Châm: - Bế chứng Pháp châm: thăng dương khai khiếu, thanh nhiệt tỉnh não Phương huyệt: nhân trung, bách hội, nội quan, túc tam lý Nếu đờm nhiều thì châm tả thêm phong long. - Thoát chứng Pháp châm: hồi dương cố thoát Phương huyệt: nhân trung, nội quan, túc tam lý, quan nguyên Mồ hôi ra nhiều thì châm bổ tam âm giao. Nhĩ châm: Điểm tuyến thượng thận, điểm dưới vỏ, điểm tâm để đạt tác dụng cường tâm thăng áp. Cấy Chỉ: Là dùng chỉ tự tiêu đưa vào các huyệt vị trên cơ thể. Tùy loại chỉ sau 15-20 ngày hay 2 -3 tháng sẽ tiêu hoàn toàn. Hiện nay bệnh lý tai biến mạch máu não ( xuất huyết não) phát triển rất là nhiều và phổ biến không loại trừ một ai người già hay trẻ, người giàu hay nhà nghèo… Sau khi bị tai biến mạch máu não do xuất huyết não bệnh nhân được cấp cứu ổn định xuất viện về nhà. Thi tập vật lý trị liệu sau tai biến là phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất cho bệnh nhân, phòng ngừa không bị co cứng, rút gân, teo cơ và cứng khớp. Việc tập vật lý trị liệu nhằm mục đích lưu thông tuần hoàn máu ngừa không lở loét do nằm lâu… Tai biến thường có 2 dạng liệt: Liệt Cứng và Liệt Mềm. + Liệt cứng; liệt bị co rút toàn bộ người bên liệt, gồng cơ, rút gân, để lâu thường bị cứng khớp… + Liệt mềm; bệnh hay bị xệ các ổ khớp nên khị bị liệt mềm bệnh nhân nên đeo nẹp khớp vai cố định để khộng xệ khớp vai nhiều… Việc hỗ trợ điều trị phục hồi bằng các phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng. Sau các cơn tai biến mạch máu não ( xuất huyết não) thường được quan tâm lên hàng đầu. Qúa trình phục hồi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như mức độ liệt, sức khỏe người bệnh. Ở những người trẻ thì tiến trình hồi phục sẽ nhanh hơn so với những bệnh nhân lớn tuổi. Xoa bóp bấm huyệt và tập luyện phục hồi sau xuất huyết não: Có công dụng thúc đẩy khí huyết vận hành; điều hòa kinh mạch và công năng các tạng phủ rất có lợi cho sự phục hồi chức năng của chi có thể bị liệt. Tập vật lý trị liệu giúp người bệnh hồi phục chức năng vận động, duy trì lực của cơ và lưu thông máu huyết. Bệnh nhân cần tập bên bị liệt, đồng thời được khuyến khích tập bên còn khỏe duy trì lực cơ. Nếu không duy trì vận động, bệnh nhân sẽ dễ bị cứng khớp. Khi tập bệnh nhân phải có sự hướng dẫn hỗ trợ của kỹ thuật viên hoặc người nhà. Tùy vào thể trạng bệnh lý sức khỏe để tập từng bài tập thích hợp… Bệnh nhân không tự ý tập một mình khi đang còn yếu. Không tự ý đi lại khi chưa giữ được thăng bằng sẽ bị té ngã.. Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì chế độ chăm sóc và rèn luyện của bệnh nhân cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình hồi phục. Người chăm sóc và người nhà cần chú trọng đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Bổ sung các chất đạm từ cá, thịt, các chất bột đường, rau quả trái cây, đồng thời hạn chế chất béo, chất ngọt. Thực hiện và duy trì lối sống lành mạnh, có khoa học, tập thể dục đều đặn và đặc biệt là hạn chế hoặc loại bỏ chất kích thích, gây nghiện. Quá trình chữa trị bệnh tai biến mạch máu não ( xuất huyết não) quan trọng nhất là giai đoạn cấp cứu và giai đoạn phục hồi bệnh. Đây là giai đoạn đòi hỏi sự kiên trì và nỗ lực từ phía cả bệnh nhân và người nhà. Người bệnh rất cần sự hỗ trợ của người thân, người chăm sóc trong quá trình điều trị để sớm hoàn thành sự hồi phục. Hiện nay phòng khám Đông y SINH LONG ĐƯỜNG Chữa Bệnh Nam Nữ Khoa đã và đang điều trị cho hàng nghìn bệnh nhân đạt kết quả cao. Bệnh nhân có thể tự đi lại và phục vị sinh hoạt cá nhân. https://youtu.be/UpSUeyDf8W8 Bệnh nhân bị xuất huyết não. Bệnh Nhân Kể Lại quá trình bị bệnh và phục hồi sau tai biến do xuất huyết não. Bệnh Nhân Bị Tai Biến Lần 2 do xuất huyết não. Hãy gọi trực tiếp cho các bác sỹ để được tư vấn: ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...