Liệt Nửa Người - Tai Biến
-
Nội dung chính
- Phân Loại:
- ĐIỀU TRỊ.
- CHÂM CỨU TRỊ LIỆT NỬA NGƯỜI (Trúng Phong).
Liệt nửa người là khi mất hoặc giảm vận động ở một hoặc nhiều dây thần kinh sọ não, một tay, một chân.
ĐÔNG Y xếp vào loại Thiên khô, Đại duyệt (Nội Kinh), Bán thân bất toại, Trúng phong, Thốt trúng, Loại trúng, Não huyết quản Ý ngoại (Kim Quỹ Yếu Lược – Châm Cứu Học Thượng Hải), Thân hoán (Châm Cứu Đại Thành). Phong phì, Phong ý (Trung Y Học Khái Luận). Sách ‘Y Kinh Tố Hồi Tập’ ghi: “Có người thình lình ngã ra cứng đờ, hoặc một nửa người bị liệt không cử động được, hoặc tay chân không co lại được, hoặc hôn mê không biết gì, hoặc chết hoặc không chết, thông thường gọi đó là Trúng Phong mà trong các sách cũng nhận là Trúng Phong mà chữa”.
Phân Loại:
YHHĐ: Dựa vào thể trạng bệnh, chia làm 2 thể: Liệt cứng với tăng trương lực cơ. Liệt mềm với giảm trương lực cơ.
Dựa vào vùng bịnh và thể bệnh chia ra làm 4 loại:
Phong trúng kinh lạc (chỉ liệt 1/2 người, không có hôn mê)
Phong trúng tạng phủ (liệt kèm hôn mê).
Bệnh Nhân Tai Biến Hôn mê kiểu co cứng là chứng Bế (thực chứng)
Hôn mê, liệt mềm, trụy mạch là chúng Thoát (hư chứng).
Nguyên Nhân Liệt Nửa Người:
Theo Y học hiện đại.:
Với người lớn tuổi: Chảy máu não do tăng huyết áp. Nhũn não vì động mạch bị tắc. Trong bệnh xơ cứng động mạch. Hoặc do cục máu phát sinh tại chỗ hoặc từ xa đưa đến như trong trường hợp van 2 lá. Với người trẻ: Các bịnh tim. Hẹp van 2 lá. Viêm màng trong tim cấp, loét sùi hoặc bán cấp ác tính. Viêm động mạch do giang mai. Do nhuyễn não hoặc xuất huyết não, do huyết áp tăng.
Với trẻ nhỏ: Động mạch bị viêm do virút. Màng não hoặc não bị viêm (do vi rut, vi khuẩn hoặc lao). Biến chứng não của bệnh viêm tai giữa viêm, xương chũn tai viêm. Dị dạng mạch máu não bẩm sinh. Chung cho cả 3 đối tượng: U não. Áp xe não.
Bệnh Nhân Tai Biến Nguyên nhân theo Đông Y:
Trúng phong thường do: Tình chí bị tổn thương, sinh hoạt mất bình thường, âm dương trong người bị rối loạn, đặc biệt thận âm suy yếu không chuyển lên tim được. Tâm hỏa vượng lên, can không được nuôi dưỡng, can hỏa bốc lên trên, sau cùng can hỏa bạo phát, máu bị dồn lên gây ra bịnh này. Ăn uống khống điều độ, lao lực quá sức, tỳ không kiện vận được làm thấp đình trệ lại sinh đờm, đờm uất hóa nhiệt, can phong cùng đởm quấy nhiễu bên trên, che kín thanh khiếu, nhập vào kinh lạc mà phát bịnh đột ngột. Do cơ thể vốn đã bị âm hư dương vượng, đờm trịch quá thịnh lại thêm ngoại cảm phong tà thức đẩy nội phong gây ra bịnh. Như vậy Phong (Can phong), Hỏa (tâm hỏa, can hỏa) đàm (thấp đởm) phong đàm, Khí (khí hư, khí nghịch), Huyết (huyết ứ) ảnh hưởng lẫn nhau gây ra chứng Trúng Phong, di chứng thương là liệt nửa người.
yếu tố chính gây ra chứng Trúng Phong: Can phong nội động và liên hệ cả với Thận, Tâm và Tỳ nhưng Can là chính. Khí hư huyết ứ. Nguyên nhân pháp sinh chứng Trúng phong chủ yếu do Âm Dương Tạng Phủ của người ta bị mất quân bình mà lại hay lo buồn tức giận, hoặc uống rượu, lao lực, phòng sự…làm cho phong dương bùng lên, tâm hỏa vượng lên, khí huyết cùng đi lên, đởm trọc, vít lấy các khiếu, lạc, làm cho công năng của tạng phủ hoặc huyết bị mất gây thành chứng thoát…
Nhân tố bên ngoài (hư tà tặc phong): tác động đột ngột vào kinh lạc, tạng phủ. Nhân tố bên trong: Hỏa thịnh (do thận thủy suy kém, tâm hỏa bốc lên, bịnh liên hệ với tâm-thận). Phong dương (do thận âm hư can dương vượng, gây ra nội phong-bịnh liên hệ với can-thận) Đờm nhiệt (do thấp sinh đờm, đờm uất trệ sinh nhiệt, nhiệt thịnh sinh phong – bịnh thuốc tỳ vị). Chủ yếu là do âm dương mất quân bình, thận âm hư, can dương vượng, đờ, tắc tâm khiếu gây ra. Việc đầu tiên là phải phát hiện (xác định) được bên liệt. Quan sát kỹ mặt người bịnh sẽ thấy: Nếu liệt trung ương: Nếp nhăn mắt, mũi, má, mép rất rõ ở bên lành, rất mờ ở bên bịnh. Miệng, nhân trung lệch sang bên lành. Khi thở, má bên liệt phập phồng theo nhịp thở, như người hút thuốc lá.
Nếu liệt Ngoại biên: Liệt giống như trên nhưng nếp nhăn trán bên liệt cũng mờ. Thêm dấu hiệu CharLupus ban đỏ Bell: Khi muốn nhắm, mắt không kín, tròng đen đưa lên. Nếu bảo người bịnh: Há và mím chặt miệng: khi quan sát nếp nhăn ở trán và mắt, thấy bên lành rõ và nhiều nấp nhăn, bên liệt ít và mờ hơn. Người bệnh ăn cơm sẽ thấy cơm chảy qua bên liệt do 2 môi khép không kín.
Riêng lưỡi thường không liệt, nhưng khi thè lưỡi ra ta có cảm tưởng là lưỡi bị lệch về phía liệt vì miệng méo về bên lành. Liệt 1 chân 1 tay. ( liệt nửa người ) Quan sát lúc lâu sẽ thấy 1 bên tay, chân người bịnh không cử động. Nếu kích thích chi bên liệt, không thấu phản ứng. Trương lực cơ tay và chân bên liệt giảm. Nếu nâng hai tay lên khỏi mặt giường rồi bỏ rơi xuống sẽ thấy bên liệt rơi ngay xuống đất 1( liêt cách nặng nề như không có sức chống đỡ. Đối với chân cũng vậy: chân liệt rơi xuống trước và nặng nề.( liệt nửa người) Phản xạ gân giảm xo với bên lành (có khi mất hẳn) nhưng 2-3 tuần sau lại bắt đầu tăng hơn bình thường. Phản xạ da bìu mất ở bên liệt. Thường toàn bộ các cơ ở chi trên (bên liệt) bị liệt đều và nặng hơn chi dưới
– Nếu bệnh nhẹ có thể thấy chỉ có các cơ ở đầu cuối chi bị liệt rõ, cẳng tay ở tư thế úp sấp, các cơ gấp bị liệt nhẹ hơn các cơ duỗi. Ở chi dưới, hiện tượng liệt ở bàn chân và cảng chân nặng hơn ở đui (vì vậy dù bị liệt nửa người khá nặng, người bệnh vẫn có thể cử động (ít ơ khớp háng, khớp gối có thể co lại ít nhiều, nhưng ít khi có thể co duỗi ra được, vì các cơ mặt trước đùi bị liệt nặng hơn các cơ ở mặt sau), bàn chân thường duỗi thẳng như chân ngựa. Đến giai đoạn liệt nửa thân cứng sẽ xuất hiện các dấu hiệu: Trương lực cơ tăng biểu hiện là khi làm các động tác thụ động phía bên liệt sẽ thấy khó khăn vì sức giáng cự mạnh, cho trên thường ở tư thế khớp khuỷu gấp 90độ, cẳng tay úp sấp, bàn tay nắm lại và ngón cái bị 4 ngón kia cho lấp. Các cơ ở chi dưới co cứng nhiều nhất, vì vậy bàn chân duỗi thẳng kiểu chân ngựa. Trái lại các cơ ở cổ và thân (thành bụng), vùng thắt lưng…vẫn mềm hoặc co cứng không đáng kể vì đó là các cơ giữ vai trò giữ tư thế cho cơ thể. Phản xạ gân xương tăng. Nếu người bệnh còn đi được thì dáng đi đặc biệt như kiểu “Vát tép”. Khi đi toàn bộ chi dưới nhấc lên cứng đờ, không gấp khớp gối, bàn chân duỗi thẳng và vẽ 1 vòng cung rồi lại đặc xuống nặng nề, ta có cảm tưởng chân rơi bịch xuống đất. Chi trên thường bị nặng hơn chi dưới vì vậy dù có đi được, tay bên liệt không dùng làm gì được, cứ thõng xuống. Dấu hiệu đồng động: xuất hiện khi người bệnh làm các động tác theo ý muốn hoặc theo phản xạ. Đồng đông toàn bộ: tất cả các cơ bên liệt co cứng khi người bịnh làm 1 động tác gắng sức. Đồng đồng đối xứng: chi bên liệt có khuynh hướng bắt chước động tác cửa chi bên lành.
Đồng động phối hợp: khi có 1 khối cơ theo ý muốn thì các khối cơ khác trong chi đó cũng co cứng.
Có thể gặp các dấu hiệu sau: Dấu hiệu gấp đùi và thân phối hợp: người bịnh đang nằm ngửa trên giường khi cố gắng ngồi dậy sẽ co khớp háng bên liệt lại.
Dấu hiệu các cơ khép: Người bịnh nằm ngửa, thầy thuốc giữa lấy đùi bên lành và bảo người bịnh cố khép đùi vào, lúc ấy sẽ thấy các cơ khép bên liệt co cứng hơn lên. Bảo người bệnh co đầu gối bên liệt lại thì đồng thời bàn chân sẽ ngửa lên phía cẳng chân ngay. Trong khi đang nằm ngửa, nếu người bệnh giơ chân lành lên thì gót chân bên liệt sẽ tỳ rất mạnh xuống giường. Khi người bệnh giờ cao tay bên liệt, các ngón tay từ trước vẫn nằm lại lúc đó lại duỗi ra. Bên nửa người bệnh liệt ( liệt nửa người) có rối loạn dinh dưỡng và vận mạch: mu bàn tay có thể phù nề nặng nề mềm, bàn tay và bàn chân có thể tím và lạnh hơn bên lành. Da khô và dễ bong vẩy, các móng dễ gẫy, biến dạng. Huyết áp ở các chi bên liệt có thể thấp hơn, bên lành.
ĐIỀU TRỊ.
Theo Đông Y: Bệnh nhân phục hồi sau tai biến Dựa vào biện chứng bệnh, Đông Y chia làm 2 loại:
Trúng phong kinh lạc (loại nhẹ) và Phong trúng tạng phủ (loại nặng).
Phong Trúng Kinh Lạc: Can Thận Âm Hư, Phong Đờm Ngăn Trở, Quấy Nhiễu.
Triệu Chứng: thường bị đau đầu, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, ngủ ít, hay mơ, tự nhiên thấy lưỡi bị cứng, không nói được, mắt lệch, miệng mép, nửa người liệt, lưỡi hồng, rêu lưỡi đỏ, nhờn, hoặc vàng, mạch Huyền Hoạt Huyền Tế mà Sác, huyền hoạt.
Biện chứng: do Can Thận âm hư, Can dương bốc lên, âm dương không quân bình, huyết tràn lên, khí bị nghịch, gây nên chứng trên thực dưới hư, vì vậy đầu đau, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, ngủ ít, hay mơ. Can dương bốc lên làm cho Can phong bị động, phong hợp với dàm quấy nhiễu bên trên, phong đàm chạy vào kinh lạc, vì vậy lưỡi tự nhiên cứng không nói được, mắt xếch, miệng méo, nửa người bị liệt, lưỡi đỏ, mạch Huyền Hoạt hoặc Huyền Tế mà Sác.
Xét về mạch thì Huyền chủ về Can phong, hoạt chủ đờm thấp, Huyền Tế mà Sác là Can Thận âm hư mà sinh nội nhiệt, nhiệt động Can phong, lưỡi đỏ là âm hư, rêu lưỡi nhờn là có cả đờm thấp.
Điều trị: Dưỡng âm, nuôi dưỡng, trấn can tức phong:
Dùng bài Trấn Can Tức Phong:
Ngưu tất 40g, Giả thạch 40g, Long cốt 20g,
Mẫu lệ 40g, Quy bản 20g. Bạch thược 20g,
Mạch nha 8g, Xuyên luyện tử 8g, Thiên môn 20g,
Huyền sâm 20g, Thanh hao 8g, Cam thảo 6g.
Thêm Cau đằng, Cúc hoa – sắc uống, ngày 1 thang.
Tư âm, tiềm dương, hóa đàm thông kết. Dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm :
Thiên ma 8g, Câu đằng 16g, Đỗ trọng 16g,
Ngưu tất 12g, Tang ký sinh 12g, ích mẫu 12g,
Dạ giao đằng 20g, Thạch quyết minh 20g, Hoàng cầm 12g,
Sơn chi 12g, Phục thần 12g,
- Sắc uống ngày 1 thang.
Hoặc dùng Hy Thiêm Chí Dương Thang:
Hy thiêm thảo (cửu chế) 68g, Hoàng kỳ 20g. Nam tinh 12g,
Bạch phụ tử 12g, Xuyên phụ phiến 12g, Xuyên khung 6g,
Hồng hoa 6g, Tế tân 2,8g, Phòng phong 12g,
Ngưu tất 12g, Tô mộc 12g, Cương tằm 6g.
- Sắc uống ngày 1 thang.
Mạch Lạc Hư Trống, Phong Tà Xâm Nhập. Chúng: Đột nhiên mắt lệch, miệng méo, da tê bì, nói ngọng, miệng chảy dãi, liệt nửa người, sợ rét, sốt, tay chân co lại, các khốp xương đau nhức, rêu lưỡi trắng, mạch huyền tê hoặc phù sác.
Biện chứng: Do chính khí hư yếu, mạch lạc hư, trống, việc phòng vệ bên ngoài không chặt, phong tà nhập vào mạch lạc, khí huyết bị ngưng trệ làm cho miệng ráo, mắt xếch, sợ rét, sốt, tay chân co, khớp xương đau, mạch phù là phong tà xâm nhập.
Điều trị: khứ phong, thông lạc, hoạt huyết, hòa vinh dùng Khiên Chính Tán.
Bạch phụ tử, Cương tằm, Toàn yết, lượng bằng nhau. Tán bột, thêm Kinh giới, Phòng phong, Bạch chỉ, Hồng hoa. Mỗi lần dùng 4g với rượu nóng.
Hoặc dùng bài Tần Cửu Thang Gia Giảm :Tần cửu, Khương hoạt, Phòng phong, Bạch chỉ, Đương quy, Xích thược, Xuyên khung, Bạch phụ tử, Toàn yết, Tế tân. Sắc uống, bã thuốc có thể cho vào túi vải, đắp nóng, chỗ đau. Khí Hư, Huyết ứ: Liệt nửa người, mắt lệch, miệng méo, nói khó khăn, chảy nước miếng, tiểu nhiều hoặc tiểu không tự chủ, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch sáp.
Biện chứng: Do chính khí không đủ mà huyết mạch bị ngăn trở gây ra đau nhức, kinh mạch không thông gây ra liệt nửa người, mắt lệch, miệng méo, nói khó, chảy nước miếng, tiểu không tự chủ, đều do khí hư không kềm hãm được. Mạch sáp là biểu hiện huyết ứ.
Điều trị: Ích khí không kết, hoạt huyết, hóa ứ,
dùng bài. Bổ Dưỡng Hoàn Ngũ Thang:
Hoàng kỳ 40-160g, Quy vĩ 8g, Xích thược 6g,
Địa long 4g, Xuyên khung 4g, Đào nhân 4g,
Hồng hoa 4g.
- Sắc uống ngày 1 thang.
Hoặc Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang Gia Giảm:
Hoàng kỳ 40g, Quy vĩ 20g. Xuyên khung 12g,
Xích thược 16g, Hồng hoa 8g, Đào nhân 8g,
Địa long 12g. Tang ký sinh 40g, Kê huyết đằng 28g,
Đan sâm 20g, Ngô công 1 con. Tiêu tra 20g,
Uống khoảng 10-20g thang, cho thêm Mã tiền tử chế vào. Nếu dùng Mã tiền tử sớm, hiệu quả sẽ không tốt.
Trúng Phong Tạng Phủ:
Biểu hiện chủ yếu là thình lình hôn mê. Trên lâm sàng chia làm 2 loại: Bế chứng và Thoát chứng.
Bế Chứng: Thình lình hôn mê, răng cắn chặt, miệng mím không mở, 2 tay nắm chặt chân tay co giật, đại tiểu tiện bí. Tuy nhiên dựa vào có nóng sốt hay không mà chia ra loại. Dương bế và âm bế. Dương bế:
Dương Bế:
Chứng: triệu chứng ở trên, thêm mặt đó, người nóng, thở mạnh, miệng hôi, bứt rứt không yên, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoạt mà sác.
Biện chứng: Cam dương vượng, dương thăng phong động, khí huyết đi ngược lên, hợp với đờm và hỏa, che mất thanh khiếu vì vậy gây ra hôn mê. Dương bố là tà của phong hỏa đàm nhiệt bốc lên cho thanh khiếu nhưng bị bố lại ở bên trong cho nên mặt đỏ, người nóng, thở mạnh, miệng hôi, đại tiểu tiện bí, rêu lưỡi vàng, mạch sác.
Điều trị: Khai khiếu thanh Can, tức phong:
Dùng bài CHÍ BẢO ĐƠN, cậy miệng cho uống hoặc thổi vào mũi để khai khiếu rồi dùng bài Linh Dương Giác thang gia giảm để thanh can tức phong, nuôi âm giữ dương.
Chí Bảo Đơn:
Nhân sâm 40g, Chu sa 40g, Tê giác 40g,
Hổ phách 40g, Nam tinh (chế) 20g. Thiên trúc hoàng 40g,
Băng phiến 40g, Hùng hoàng 40g, Ngưu hoàng 20g,
Đại mại 40g, Xạ hương 4g
Linh Dương Giác Thang:
Ling dương giác 6g, Quy bản 24g, Đại gia thạch 18g,
Thạch quyết minh 24g, Bạch thược 4g, Sài hồ 4g,
Bạc hà 4g, Hồng táo 10 trái, Hạ khô thảo 4g
Cúc hoa 6g, Đan bì 4g, Thuyền thoái 4g,
- Sắc uống ngày 1 thang.
Âm bế:
Chứng: Thình lình hôn mê, răng cắn chặt, miệng mím không mở, 2 tay nắm chặt, tay chân lạnh, đại tiểu tiện bí, chân tay co giật, mặt môi tím, đờm dãi khò khè, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoạt.
Biện chứng: Âm bế là thấp đàm thịnh, phong và thấp đờm bốc lên che lấp thanh khiếu gây ra nội bố, làm cho mặt nhạt, môi tái, tay chân lạnh, hôn mê, mạch trầm hoạt.
Điều trị: Tân ôn khai khiếu, trừ đàm tức phong
Dùng bài Tô Hợp Hương Hoàn mài ra với nước nóng cho uống gấp hoặc thổi vào mũi để khai khiếu,
sau đó dùng bài Địch Đàm Thang Tô Hợp Hương Hoàn:
Chu sa 40g, Mộc hương 40g, Kha tử nhục 40g,
Tê giác 40g. Băng phiến 20g, Hương phụ 40g,
Xạ hương 30g, Tỳ bạt 40g, Trầm hương 40g.
Đàn hương 40g, Đinh hương 40g.
Trừ băng phiến và Xạ hương, các vị kia tán bột trộn đều, thêm Băng phiến và Xạ hương vào, rồi cho dầu Tô hợp hương 40g và mật ong hơi âm ấm, quấy đều làm thành viên, mỗi viên 4 g. Ngày dùng 1 viên, chia 2 lần, uống hoặc thổi vào mũi.
Địch Đàm Thang:
Nam tinh (chế gừng) 4g, Bán hạ (tẩy nước sôi 7 lần) 4g, Phục linh (bỏ vỏ) 8g,
Thạch xương bồ 2,8g , Nhân sâm 4g, Chỉ thực 8g,
Quất hồng 6g, Trúc nhự 2,8g, Cam thảo 2g,
Thêm gừng 5 lát, - sắc uống ngày 1 thang.
Thoát Chứng: Chứng: tự nhiên hôn mê, mắt nhắm, miệng há (mở) mũi thở rất nhẹ, tay duỗi chân tay lạnh, mồ hôi nhiều, đại tiểu tiện không tự chử, lưỡi rụt, mạch vi hoặc nhược (T. Hải), mạch tế nhược (T.đô).
Biện chứng: Can khí thoát nên mắt nhắm, tỳ khí thoát nên miệng há, tay chân duỗi, Tâm khí thoát nên mắt nhắm, tỳ khí thoát nên miệng há, tay chân duỗi, Tâm khí thoát nên xuất mồ hôi, lưỡi rụt mạch tế. Phe khí thoát thì hơi thở nhẹ yếu, thận khí thoát thì tiểu tiện không tự chủ, tay chân lạnh, nhất là bên liệt nửa người.
Điều trị: Phù chính, cố thoát, ích khí, hải dương cấp dùng bài Sâm phụ thang để hồi dương cứu nghịch.
Sau khi hồi dương nếu người bịnh mặt đỏ, chân lạnh, bứt rứt không yên, mạch nhược hoặc thình lình mạch mạnh lên là do chân âm hư tổn, dương không có chỗ dựa vì vậy hư dương trổi lên muốn thoát. Nên dùng bài Địa hoàng âm tử gia vị để bổ dưỡng âm, ôn bổ thận dương để hồi dương cố thoát.
Sâm Phụ Thang:
Nhân sâm 16g, Phụ tử (chế) 8-12g, (bệnh nặng có thể dùng liều gấp đôi).
Địa Hoàng âm Tử:
Địa hoàng 40g, Ba kích 12g, Thạch hộc 12g,
Bạch linh 12g. Sơn thủy 12g, Mạch môn 12g,
Viễn chí 8g, Ngũ vị tử 4g.
Phụ tử (nướng) 8g , Nhục thung dung 8g, Xương bồ 8g,
Nhục quế 4g.
CHÂM CỨU TRỊ LIỆT NỬA NGƯỜI (Trúng Phong).
Chứng Bế: Nếu nặng phải khai khiếu, tiết nhiệt, giáng khí. Châm kích thích tương đối mạch các huyệt Nhân trung, Kiên tĩnh, Dũng tuyển, Lao cung, Phong trì, Nội quan, Hợp cốc.
Chứng thoát: Hồi dương cố thoát, nếu nhẹ thì sơ thông kinh khí, hoạt huyết, khứ phong. Châm nhẹ các huyệt Nhân trung, Kiên tĩnh, Dũng tuyển, Lao cung, Phong trì, Nội quan, Hợp cốc. Nếu dương khí muốn thoát, dùng Ngải (viên lớn) cứu tại huyệt . Khí hải, Quan nguyên, Túc tam lý. Nếu miệng nhạt, mặt đỏ, vật vã, tiểu đỏ, đại tiện bí mạch hồng sác là hỏa vượng thêm Đại lăng, Hành gian, Thiên xu, Thượng cự hư. Nếu chân tay lạnh ra mồ hôi, mạch vi muốn tuyệt là nguyên khí muốn thoát có thể cứu thêm Chiên trung, Thận du, Mệnh môn. Nếu đầu đau nhiều, choáng váng chân tay co quắp là Can phong nội động, thêm Thái xung, Dương lăng tuyển. Nếu đàm nhiều, ngực bụng đầu, phiền, tay chân nặng, rêu lưỡi đầy nhớt, mạch huyền hoạt là đàm thịnh, thêm Thiền độc, Phong long, Nội quan.
ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG:
Chi trên liệt: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan, Trị than thêm Kiên liêu, Thủ tam lý. Dương trì, Trung chử (Châm Khúc trì có thể thấu Thiếu hải, Hợp cốc có thể thấu Hậu khê).
Chi dưới liệt: Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Trị than 5, Huyền chung, Giải khê. Củ nội phiên, Củ ngoại phiên, Túc tam lý, thêm Than lập (Dương uỷ 2). Lạc địa, Côn lôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Kinh cốt. Liệt mặt (mắt lệch, miệng méo): Ế phong, Địa thương, Tứ bạch, Giáp xa, Hợp cốc, Khiên chính. Thêm Toàn trúc, Dương bạch, Nhân trung, Địa thương, Tứ bạch, Giáp xa, Hợp cốc. Khiên chính thêm Toàn trúc, Dương bạch, Nhân trung, Quyền liêu, Giáp (Hiệp) thừa tương. Lưỡi cứng, nói khó: Thượng liêm tuyền, Thông lý, thêm Thiên đột, Á môn, Chiếu hải .
Chứng bế: Kích thích mạnh, không lưu kim: Nhân trung, Thập tuyên, Thái xung, Phong long, Bá hội, Dũng tuyền.
Chứng thoát: Cứu Thần khuyết, Quan nguyên. Liệt nửa người: Chi trên: Định suyễn, Xiên ngưng, Ngoại quan, Khúc trì, Hợp cốc. Chi dưới, Thận du, Đại trường du, Hoàn khiêu, Ân môn, phong thị, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Giải khê. Không nói được: Liêm tuyền, Á môn, Thông lý. Mặt liệt: Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương.
Chứng Bế: Thủy câu, 12 tĩnh huyệt, Thái xung, Phong long.
Chứng thoát: Quan nguyên, Thần khuyết (cứu cách muối). Liệt nửa người: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Côn lôn. Kiên ngung, Khúc trì, Liệt khuyết, Thái uyên, Hợp cốc, Thủ tam lý, Túc tam lý. Phong thị, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Giải khê, Thái uyên, Huyền chung, Phục thỏ.
Chứng bế: Khai khiếu, tiết nhiệt, tinh thần, tức phong, châm Nhân Trung Thập tuyên. Bách hội, Giáp xa, Hợp cốc, Dũng tuyền, Phong long, Thiên đột. Chứng thoát: hồi dương cố thoát, cứu Thần khuyết, Quan nguyên, Khí hải. Liệt mặt: Giáp xa, Địa thương, Toàn trúc, Hợp cốc, Thái xung. Liệt nửa người: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Bát tà, Phục thổ, Túc tam lý, Giải khô, Bát phong. Nói khó, lưỡi cứng: Á môn, Liêm tuyền, Thông lý. Đầu lâm khấp, Bá hội, Nhân trung, Nội quan, Thập tuyên. Hoặc Kiêm tinh, Bá hội, Phong trì, Nhân trung, Nội quan. Hoặc Huyền chung, Thận du, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Túc tam lý. Giải khê, Côn lôn, Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc. Châm bình bổ bình tả Kiên ngung, Kiên liên, Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan. Hợp cốc, Phong thị, Phục thố, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Tuyệt cốt.
Can dương vượng: thêm Phong trì, Thái dương, Thái xung (châm tả). Đờm nhiều: Thêm tả Phong long, Hành gian, bình bổ bình tả Tỳ du, Vị du và Nhân trung. Âm hư thêm châm bổ Tam âm giao, Thái khê. Mặt liệt thêm Giáp xa, Địa thương, bình bổ bình tả. Lưỡi cứng khó nói thêm Liêm tuyền, Thông lý. Liệt nửa người: Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Túc tam lý, Dương lăng tuyển, Huyền chung, Giải khê. Gia giảm: Khí huyết hư, kinh mạch ứ trệ: Bá hội, Túc tam lý, Tam âm giao. Quan nguyên, Khí hải, Vị du, Tỳ du, Cách du, Cao hoang. Can dương vượng, kinh mạch ứ trở: thêm Thái xung, Hành gian, Dương lăng tuyền. Túc lâm khấp, Can du, Đởm du, Khúc trì, Phục lưu. Đờm nhiều làm ngăn trở kinh mạch: thêm Phong long, Túc tam lý, Tam âm giao. Huyết hải, Quan nguyên, Phế du, Đởm du, Khúc trì Phục lưu. Chi trên: Kiên tĩnh, Kiên ngoại du, Kiên ngung, Kiên liêu, Kiên trinh, Khúc trì. Ngoại quan, Dương trì, Thủ tam lý, Hợp cốc, Đại chùy, Hòa đà giáp tích.
Kết hợp vật lý trị liệu càng sớm càng tốt, giai đoạn vàng là 3 tháng đầu sau khi bị tai biến. Để phục hồi các di chứng như liệt nửa người, nói ngọng, ... Những bài thuốc chữa tai biến ( liệt nửa người ) trên quý bạn đọc không tự ý dùng mà nêm tham khảo ý kiếm các bác sỹ.
Hãy liên lạc với phòng khám để được các bác sỹ tư vấn
- hướng dẫn các bài tập để phục hồi nhanh nhất.
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG
Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN
TEL 0343 86 86 85
Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN
TEL 094 28 25 768
✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả
các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ
- Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ:
Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768