Tư vấn trực tuyến
0343.86.86.85 - 094.28.25.768
Lịch từ T2 - CN
8h - 21h 30
Menu

Nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới

2024-11-05 06:57:48

      Nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới là do sản xuất tinh trùng thấp, chất lượng xấu hoặc tinh trùng bất động, hoặc bị tắc ống dẫn tinh khiến không cung cấp tinh trùng. Bệnh tật, thương tích, vấn đề sức khỏe mãn tính, sự lựa chọn lối sống và các yếu tố xã hội khác. Có thể đóng một vai trò trong việc gây ra vô sinh nam. Không thể thụ thai có thể gây căng thẳng và bực bội, nhưng một số phương pháp điều trị vô sinh nam có sẵn.  Phương pháp tiếp cận có thể bao gồm điều trị cho các đối tác nam, đối tác nữ, hoặc cả hai. Các triệu chứng:     nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới         Dấu hiệu chính của vô sinh nam là không có khả năng thụ thai. Thông thường, không có dấu hiệu rõ ràng hoặc các triệu chứng khác. Trong một số trường hợp, tuy nhiên, một vấn đề tiềm ẩn như sự mất cân bằng nội tiết tố di truyền hoặc một điều kiện của tinh trùng có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.     Triệu chứng vô sinh nam có thể bao gồm: - Không có khả năng thụ thai. - Vấn đề với chức năng tình dục : ví dụ, khó đạt cực khoái (chậm xuất tinh). Hoặc khó duy trì sự cương cứng (rối loạn chức năng cương dương). - Đau, sưng hoặc một khối u ở vùng tinh hoàn. - Giảm lông mặt hoặc cơ thể hoặc các dấu hiệu bất thường nhiễm sắc thể hay nội tiết. Đi khám bác sĩ nếu có các nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới sau: - Không thể thụ thai sau một năm thường xuyên quan hệ tình dục không được bảo vệ. - Có vấn đề cương cứng hoặc xuất tinh, tình dục thấp, hoặc các vấn đề khác với chức năng tình dục. - Đã bị đau, khó chịu, hoặc sưng ở vùng tinh hoàn. - Có số lượng tinh trùng thấp hơn bình thường (ít hơn 20 triệu tinh trùng / ml tinh dịch). - Có lịch sử của tuyến tiền liệt, tinh hoàn hoặc các vấn đề tình dục. - Đã có phẫu thuật háng, tinh hoàn, dương vật hoặc bìu. NGUYÊN NHÂN GÂY VÔ SINH Ở NAM GIỚI: - Sinh sản nam là một quá trình phức tạp. Để có được đối tác mang thai, phải có khả năng sản xuất tinh trùng khỏe mạnh có thể tiếp cận, thâm nhập và thụ tinh cho trứng đối tác. Để điều này xảy ra: - Phải tạo ra tinh trùng khỏe mạnh: Ban đầu, điều này liên quan đến sự phát triển và hình thành cơ quan sinh sản nam giới ở tuổi dậy thì. Ít nhất một trong hai tinh hoàn phải hoạt động đúng. Và cơ thể phải sản xuất hormone testosterone và hormone khác để kích hoạt và duy trì sản xuất tinh trùng. - Tinh trùng phải được kết hợp vào tinh dịch: Khi tinh trùng được sản xuất trong tinh hoàn. Ống vận chuyển tinh cho đến khi chúng kết hợp với tinh dịch và được xuất trong dương vật. - Cần có đủ tinh trùng trong tinh dịch: Nếu số lượng tinh trùng trong tinh dịch thấp. Nó làm giảm tỷ lệ những tinh trùng thụ tinh cho trứng đối tác. Số lượng tinh trùng thấp là ít hơn 20 triệu tinh trùng / ml tinh dịch. - Tinh trùng phải được định hình chính xác và có thể di chuyển: Nếu sự chuyển động (vận động) hoặc hình dạng (hình thái) của tinh trùng là bất thường, tinh trùng có thể không thể đạt hoặc thâm nhập vào trứng của người bạn đời. - Giãn tĩnh mạch thừng tinh điều này có thể ngăn làm lạnh bình thường của tinh hoàn, dẫn đến số lượng tinh trùng giảm và ít tinh trùng di chuyển. - Nhiễm trùng. Một số bệnh nhiễm trùng có thể cản trở sản xuất tinh trùng hay tinh trùng khỏe, hoặc có thể gây ra sẹo chặn sự di chuyển của tinh trùng. Chúng bao gồm một số bệnh qua đường tình dục, bao gồm chlamydia và bệnh lậu, viêm tuyến tiền liệt; tinh hoàn do quai bị viêm và các nhiễm trùng khác của đường tiết niệu hoặc cơ quan sinh sản. - Xuất tinh ngược dòng. Điều này xảy ra khi tinh dịch đi vào bàng quang trong khi cực khoái thay xuất ra đầu của dương vật. Điều kiện sức khỏe khác nhau có thể gây ra xuất tinh ngược dòng, trong đó có bệnh tiểu đường, bệnh đa xơ cứng, tổn thương cột sống, và phẫu thuật của tuyến tiền liệt, bàng quang hay niệu đạo. Xuất tinh ngược dòng cũng có thể được gây ra bởi một số thuốc, đặc biệt là thuốc cho tuyến tiền liệt mở rộng, chẳng hạn như terazosin (Hytrin), tamsulosin (Flomax) và olealfuzosin (Uroxatral). - Thiếu sự xuất tinh. Một số đàn ông bị chấn thương cột sống, bệnh nào đó không thể xuất tinh tinh dịch, mặc dù họ vẫn sản xuất tinh trùng. - Kháng thể tấn công tinh trùng. Kháng thể chống tinh trùng là tế bào của hệ miễn dịch xác định nhầm tinh trùng là kẻ xâm lược có hại và cố gắng loại bỏ chúng. Điều này đặc biệt phổ biến ở những người đàn ông đã có thắt ống dẫn tinh. - Ung thư và các khối u không ác tính có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cơ quan sinh sản nam giới. Hoặc có thể ảnh hưởng đến các tuyến phát hành các hormone liên quan đến sinh sản (như các tuyến yên). Trong một số trường hợp, phẫu thuật để điều trị các khối u có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nam giới. - Tinh hoàn lạc chỗ. Một số con đực, trong khi phát triển của thai nhi, một hoặc cả hai tinh hoàn không xuống từ bụng vào túi bìu. - Sự mất cân bằng hormone. Vô sinh có thể do rối loạn của chính tinh hoàn hoặc bất thường có ảnh hưởng đến các tuyến trong não sản xuất hoóc môn testosterone và các hormone khác điều khiển tinh hoàn (vùng dưới đồi hoặc tuyến yên). Testosterone thấp và các vấn đề nội tiết tố khác có một số nguyên nhân có thể nằm bên dưới. - Ống dẫn tinh trùng khuyết tật. Các ống dẫn tinh trùng có thể bị hư hỏng do bệnh tật hoặc chấn thương. Một số đàn ông được sinh ra với một sự tắc nghẽn trong một phần của tinh hoàn chứa tinh trùng (mào tinh hoàn). Hoặc tắc nghẽn một hoặc cả hai ống dẫn tinh trùng trong tinh hoàn. Đàn ông bị xơ nang và một số kế thừa các điều kiện khác có thể được sinh ra mà không có ống dẫn tinh trùng hoàn toàn. - Nhiễm sắc thể khuyết tật. Rối loạn di truyền như hội chứng Klinefelter - trong đó nam giới được sinh ra với hai nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y. Thay vì một X và một Y - sự nghiệp phát triển bất thường của cơ quan sinh sản nam giới. - Vấn đề với quan hệ tình dục. Đây có thể bao gồm vấn đề giữ hoặc duy trì cương cứng đủ để quan hệ tình dục (rối loạn chức năng cương dương), xuất tinh sớm, giao hợp đau, hay vấn đề tâm lý hay mối quan hệ ảnh hưởng đến quan hệ tình dục. - Bệnh Celiac. Rối loạn tiêu hóa do nhạy cảm với gluten, bệnh celiac có thể gây vô sinh nam. Khả năng sinh sản có thể cải thiện sau khi áp dụng một chế độ ăn kiêng gluten. - Một số loại thuốc. Testosterone thay thế trị liệu, sử dụng dài hạn anabolic steroid, thuốc ung thư (hóa trị), kháng sinh nhất định. Một số loại thuốc chống loét và một số thuốc khác. Có thể làm giảm sản xuất tinh trùng và làm giảm khả năng sinh sản nam giới. Đó là những nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới. Một số yếu tố môi trường như nhiệt, chất độc và hóa chất có thể làm giảm chức năng sản xuất tinh trùng hay tinh trùng. Nguyên nhân cụ thể bao gồm: - Thuốc trừ sâu. Một số đàn ông tiếp xúc với thuốc trừ sâu như organophosphates dibromide ethylene và đã giảm số lượng tinh trùng. Tiếp xúc với thuốc trừ sâu cũng đã được liên kết với ung thư tinh hoàn. Hầu hết các nghiên cứu đã được thực hiện trên nam giới làm việc trong nông nghiệp hoặc sống trong các khu vực nông nghiệp. - Phơi nhiễm kim loại nặng. Tiếp xúc với chì hoặc kim loại nặng khác cũng có thể gây vô sinh. - Tiếp xúc với bức xạ hay X-quang. Tiếp xúc với bức xạ có thể làm giảm sản xuất tinh trùng. Nó có thể mất vài năm để tinh trùng sản xuất trở lại bình thường. Với liều lượng cao của bức xạ, sản xuất tinh trùng có thể vĩnh viễn giảm. - Tinh hoàn quá nóng. Thường xuyên sử dụng phòng tắm hơi hoặc bồn tắm nóng có thể tạm thời giảm số lượng tinh trùng. Ngồi trong thời gian dài hay mặc quần áo kín cũng có thể làm tăng nhiệt độ ở bìu và giảm sản xuất tinh trùng. - Đi xe đạp kéo dài. Đi xe đạp kéo dài là một nguyên nhân có thể có của khả năng sinh sản giảm do quá nóng tinh hoàn. Trong một số trường hợp, áp chỗ ngồi xe đạp trên diện tích phía sau tinh hoàn (đáy chậu). Có thể gây tê ở dương vật và rối loạn chức năng cương dương.    Một số nguyên nhân khác gây vô sinh nam bao gồm: - Sử dụng ma túy bất hợp pháp. Anabolic steroid thực hiện để kích thích sức mạnh cơ bắp và tăng trưởng. Có thể làm cho tinh hoàn để thu nhỏ và tinh trùng sản xuất giảm. Sử dụng cocaine hay cần sa có thể tạm thời giảm số lượng và chất lượng tinh trùng. - Lạm dụng rượu. Uống có thể làm giảm nồng độ testosterone, gây rối loạn cương dương và sản xuất tinh trùng giảm. Bệnh gan do uống rượu quá mức cũng có thể gây ra vấn đề sinh sản. - Hút thuốc lá. Nam giới hút thuốc lá có thể có một số lượng tinh trùng thấp hơn so với những người không hút thuốc. Khói thuốc lá cũng có thể ảnh hưởng khả năng sinh sản nam giới. - Cảm xúc căng thẳng. Stress có thể ảnh hưởng một số hormone cần thiết để sản xuất tinh trùng. Số lượng tinh trùng có thể bị ảnh hưởng nếu có trải nghiệm nghiêm trọng hoặc kéo dài căng thẳng cảm xúc. Một vấn đề với khả năng sinh sản, chính nó đôi khi có thể trở thành lâu dài và chán nản, tạo ra căng thẳng. - Thiếu vitamin. Thiếu hụt chất dinh dưỡng như vitamin C, kẽm, selen và folate có thể góp phần vô sinh nam. - Trọng lượng. Béo phì có thể gây ra những thay đổi nội tiết tố làm giảm khả năng sinh sản nam giới. Nam giới bị thiếu cân cũng có thể đã giảm khả năng sinh sản. - Tuổi. Đàn ông trên 40 tuổi bắt đầu có một sự suy giảm dần khả năng sinh sản. Một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến vô sinh nam. Chúng bao gồm: - Độ tuổi 40 trở lên. nguyên nhân vô sinh - Hút thuốc lá. - Lợi dụng rượu. - Sử dụng một số loại thuốc bất hợp pháp . - Thừa cân. - Thiếu cân. - Có một số bệnh nhiễm trùng trong quá khứ hay hiện tại. - Tiếp xúc với chất độc. - Tinh hoàn quá nóng. - Có thắt ống dẫn tinh trước đó, đảo ngược ống dẫn tinh. - Sinh ra với một rối loạn khả năng sinh sản hoặc có người thân huyết thống với một rối loạn khả năng sinh sản. - Có một số điều kiện y tế, bao gồm các khối u và bệnh mãn tính. - Trải qua phương pháp điều trị y tế, chẳng hạn như một số thuốc, phẫu thuật hoặc bức xạ đối với bệnh ung thư. - Đi xe đạp trong thời gian dài, đặc biệt là trên một ghế cứng hoặc xe đạp kém điều chỉnh. • Các biến chứng: - Vô sinh có thể căng thẳng cho cả mình và vợ. Các biến chứng có thể bao gồm: - Phẫu thuật hoặc điều trị khác. Đối với một nguyên nhân cơ bản của số lượng tinh trùng thấp hoặc các vấn đề sinh sản khác. - Tham gia kỹ thuật sinh sản đắt tiền như tinh trong ống nghiệm. - Căng thẳng liên quan đến không có khả năng có con. • Các xét nghiệm và chẩn đoán nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới: - Nhiều cặp vợ chồng vô sinh có nhiều hơn một nguyên nhân vô sinh, vì vậy có khả năng cả hai sẽ cần phải gặp bác sĩ. Có thể cần một số xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới. Trong một số trường hợp, nguyên nhân không bao giờ xác định được nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới. PHÒNG CHỐNG NGUYÊN NHÂN GÂY VÔ SINH Ở NAM GIỚI: - Nhiều loại vô sinh nam giới không ngăn ngừa được. Tuy nhiên, có thể tránh được một số nguyên nhân được biết đến vô sinh nam: - Không hút thuốc. - Tránh uống quá nhiều. - Tránh xa ma túy bất hợp pháp. - Giữ trọng lượng giảm. - Không thắt ống dẫn tinh. - Tránh nhiệt. - Giảm căng thẳng.    Vài năm gần đây với sự tiến bộ của khoa học đã tìm ra rất nhiều nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới. Nhưng tỷ lệ điều trị bằng tây y cũng không đạt kết quả cao. Nhiều Bác sỹ cũng khuyên nên điều trị bằng đông y để chữa vô sinh không tìm ra nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới. Phòng khám đông y Sinh Long Đường đã không ngừng tìm tòi và phát triển. Cùng với sự kế thừa của bài thuốc gia truyền, đã và đang điều trị cho hàng nghìn bênh nhân tìm lại được hạnh phúc đó là những thiên thần bé nhỏ. Hãy để lại thông tin các bác sỹ sẽ tư vấn trục tiếp cho bạn. Bạn có thể đọc bệnh vô sinh nữ tại đây! ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL  0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...

Giãn Tĩnh Mạch Thừng Tinh

2024-11-05 13:20:23

GIÃN TĨNH MẠCH THỪNG TINH. 1. Đại cương 1.1 Khái niệm: Giãn tĩnh mạch thừng tinh là một bệnh lành tính, tiến triển từ từ nhưng gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và có thể gây thiểu năng sinh dục cho bệnh nhân. Bệnh thường hay gặp ở nam thiếu niên. 1.2 Giải phẫu và giải phẫu bệnh: 1.2.1. Giải phẫu: Đám rối tĩnh mạch thừng tinh có 3 nhóm chính: Tĩnh mạch tinh trong dẫn máu từ tinh hoàn về tĩnh mạch thận nếu là bên trái và về mạch chủ dưới nếu là bên phải. Tĩnh mạch ống dẫn tinh dẫn máu về tĩnh mạch chậu trong Tĩnh mạch tinh ngoài dẫn máu vào tĩnh mạch thượng vị dưới. Các tĩnh mạch này thông nối với nhau, ngoài ra hệ tĩnh mạch tinh của hai bên tinh hoàn cũng thông nối. 1.2.2. Giải phẫu bệnh: Khoảng 80% giãn tĩnh mạch thừng tinh là ở bên trái, vì sự ngược dòng của dòng máu vào trong tĩnh mạch tinh trong là nguyên nhân gây ra giãn và xoắn tĩnh mạch tinh, sự khác biệt giũa cấu trúc các tĩnh mạch tinh trong bên trái và bên phải và về nguồn gốc phôi thai của chúng có thể thích giãn tĩnh mạch thừng tinh thường bị bên trái. Theo quan điểm của một số tác giả tĩnh mạch tinh trong bên trái dài và không có van nên dễ gây ứ máu giật lùi. Còn các tĩnh mạch khác đổ vào tĩnh mạch chậu ít khi bị giãn. 1.3. Bệnh nguyên và bệnh sinh: 1.3.1. Bệnh nguyên: Sự hình thành giãn tĩnh mạch thừng tinh có sự tham gia của một trong 3 yếu tố sau: Tăng cao áp lực tĩnh mạch thận trái Thông nối của các tĩnh mạch bàng hệ. Sự khiếm khuyết của các van trong tĩnh mạch tinh trong. 1.3.2. Bệnh sinh: Mặc dù giãn tĩnh mạch thừng tinh thường được phát hiện trong tuổi thiếu niên, sinh bệnh học của sự hình thành tĩnh mạch giãn vẫn còn là giả thuyết. Có thể là đa yếu tố. Một số tác giả cho rằng những thay đổi sinh lý bình thường xảy ra trong dậy thì và hậu quả là sự gia tăng dòng máu tinh hoàn có thể đã làm bộc lộ những bất thường tĩnh mạch tiềm ẩn trở nên quá tải và do đó làm giãn tĩnh mạch. Do trở ngại lưu thông của tĩnh mạch thừng tinh, do tăng áp lực tĩnh mạch thận bên trái. Nguyên nhân tại chỗ: Khối u chèn ép, di căn của K vùng tiểu khung, K thận trái. 2. Triệu chứng: 2.1. Triệu chứng cơ năng: Cảm giác khó chịu, nặng tức. Đau tức vùng bìu. Các cảm giác trên thường xuyên giảm khi nằm và không xuất hiện khi mới thức giấc, ngược lại thường tăng khi ngồi lâu, đứng lâu hay khi hoạt động gắng sức trong thời gian dài. 2.2. Triệu chứng thực thể: Nhìn: Bìu bên bệnh thường sa thấp hơn bên lành Nhìn thấy bìu bên bệnh có các tĩnh mạch nổi lên vằn vèo. Sờ: Sờ như một búi len(khi mới bị) hoặc như búi giun( khi đã bị lâu). Vẫn sờ thấy tinh hoàn, mào tinh hoàn, vẫn bấu được màng tinh hoàn. Kích thước tinh hoàn bình thường hoặc teo nhỏ hơn bên lành, mật độ mềm hơn bên lành. Dồn ép có nhỏ đi nhưng không mất hẳn Dấu hiệu Curling dương tính: cách làm: Thì 1: Bệnh nhân nằm, y sinh ngồi bên cạnh dồn đẩy khối phồng lên trên bụng cho nhỏ hết sau đó dùng một ngón tay chẹt lấy thưng tinh ở tại lỗ bên nông. Thì 2: Cho bệnh nhân đứng lên bỏ tay ra và quan sát: kết quả khối u to từ dưới lên Curling dương tính là giãn tĩnh mạch thừng tinh, khối u to từ trên xuống là Curling âm tính gặp trong thoát vị bẹn. Giãn tĩnh mạch thừng tinh có thể chia làm 3 độ dựa trên khám lâm sàng: Độ 1: búi tĩnh mạch giãn nhỏ, khó sờ thấy. Độ 2: búi tĩnh mạch giãn khá to, dễ sờ thấy. Độ 3: búi tĩnh mạch giãn to, nhìn rõ qua bìu. 2.3. Cận lâm sàng. Chụp tĩnh mạch tinh: có thể phát hiện đến 70%. Theo WHO, chụp tĩnh mạch tinh được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán giãn tĩnh mạch thừng tinh. Tuy nhiên đây là biện pháp xâm lấn, kết quả tùy thuộc vào kỹ năng của người thực hiện. Siêu âm Doppler bìu: cũng như chụp tĩnh mạch tinh có khả năng phát hiện được giãn tĩnh mạch thừng tinh từ 85-100%, nhưng độ đặc hiệu chỉ có 55%. Chụp mạch máu phóng xạ hạt nhân: kỹ thuật này được đưa ra trong những năm 1980 mà sự chính xác tùy thuộc vào sự cương tụ máu của bìu. Làm các xét nghiệm nội tiết tố sinh dục và phân tích tinh dịch đồ trong các trường hợp vô sinh. Siêu âm bụng hoặc CT bụng nếu nghi ngờ giãn tĩnh mạch thừng tinh là thứ phát do u sau phúc mạc. 3. Chẩn đoán.      hình ảnh thừng tinh 3.1. Chẩn đoán xác định: Triệu chứng lâm sàng: Cảm giác tức nặng, khó chịu khi đi lại Búi tĩnh mạch giãn như búi len, búi giun. Vẫn sờ thấy tinh hoàn và mào tinh hoàn, bấu được màng tinh hoàn. Dấu hiệu Curling dương tính. Cận lâm sàng: siêu âm, chụp tĩnh mạch tinh… Nhiều trường hợp chỉ cần khám xét lâm sàng tỷ mỷ cũng chẩn đoán xác định được giãn tĩnh mạch thừng tinh. 3.2. Chẩn đoán phân biệt. Thoát vị bẹn mà tạng thoát vị là mạc khối: khối u có thể dồn nhỏ và mất trong ổ bụng, lỗ bẹn nông rộng, u to lên khi ho, rặn, dấu hiệu Curling âm tính. Nang nước thừng tinh: Có thể đóng ngăn thành nhiều túi nhỏ, sờ thấy túi tròn căng dồn nắn không nhỏ lại. 4. Điều trị: 4.1. Điều trị căn nguyên: Nếu tìm được căn nguyên phải điều trị căn nguyên trước. 4.2. Điều trị cụ thể: 4.2.1. Điều trị bảo tồn: Mặc quần sịp, treo cao bìu, dùng các thuốc làm bền vững thành mạch, kháng sinh, chống viêm,… 4.2.2. Điều trị phẫu thuật:       Chỉ định: Đối với nam thiếu niên: Chỉ định phẫu thuật khi giãn tĩnh mạch thừng tinh độ 2,3 kết hợp với chậm phát triển hoặc teo tinh hoàn cùng bên. Đối với nam giới trưởng thành: • Giãn tĩnh mạch thừng tinh gây khó chịu hoặc đau tức bìu kéo dài. • Giãn tĩnh mạch thừng tinh kết hợp với bất thường tinh dịch đồ trên một cặp vợ chồng vô sinh sau khi đã đánh giá người vợ.     Phương pháp mổ: Phương pháp Parona-Traica: cắt búi tĩnh mạch giãn, lộn màng tinh hoàn ôm lấy tĩnh mạch giãn vào trong, treo búi tĩnh mạch và tinh hoàn vào lỗ bẹn nông. Phương pháp Ivanisevich: thắt tĩnh mạch giãn ở trên cao ở trên ống bẹn. Thắt tĩnh mạch tinh giãn qua nội soi ổ bụng. Với các phương pháp mổ mở sự trợ giúp của kính lúp thường dễ dàng nhận biết và bảo tồn động mạch tinh và hệ bạch mạch, giúp tránh bị biến chứng teo tinh hoàn hoặc tràn dịch màng tinh hoàn về sau. Hãy để lại thông tin để các bác sỹ phòng khám Đông Y Sinh Long Đường tư vấn cho bạn.  ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL  0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...

Ít Tinh Trùng

2024-10-31 22:20:27

Tinh Trùng Ít Số lượng tinh trùng ít có nghĩa là các chất lỏng (tinh dịch), xuất tinh trong quá trình cực khoái có chứa tinh trùng ít hơn bình thường. Định nghĩa Số lượng tinh trùng ít có nghĩa là các chất lỏng (tinh dịch), xuất tinh trong quá trình cực khoái có chứa tinh trùng ít hơn bình thường. số lượng tinh trùng được xem là thấp hơn bình thường nếu có ít hơn 20 triệu tinh trùng / ml tinh dịch. Số lượng tinh trùng có thể tăng lên nếu một nguyên nhân cơ bản có thể được xác định và điều trị. Cả hai và đối tác nữ có thể cần điều trị để tăng khả năng sinh sản. Các triệu chứng: Dấu hiệu chính của số lượng tinh trùng ít là không có khả năng thụ thai. Thông thường, không có dấu hiệu rõ ràng hoặc các triệu chứng khác. Trong một số trường hợp, tuy nhiên, một vấn đề tiềm ẩn như sự mất cân bằng nội tiết tố di truyền hoặc một điều kiện mà tinh trùng có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng. +) Có vấn đề cương cứng hoặc xuất tinh, tình dục thấp hoặc các vấn đề khác với chức năng tình dục. +) Bị đau, khó chịu hoặc sưng ở vùng tinh hoàn. +) Có một lịch sử của tuyến tiền liệt, tinh hoàn hoặc các vấn đề tình dục. +) Đã có phẫu thuật háng, tinh hoàn, dương vật hoặc bìu. Nguyên Nhân: Sản xuất tinh trùng là phức tạp và đòi hỏi hoạt động bình thường của tinh hoàn cũng như các tuyến dưới đồi và tuyến yên - cơ quan trong bộ não sản xuất hormone kích thích sản xuất tinh trùng. Khi tinh trùng được sản xuất trong tinh hoàn, ống vận chuyển tinh đến khi chúng kết hợp với tinh dịch và được dương vật xuất ra. Nếu có vấn đề bất kỳ nào của các hệ thống này thì có thể ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng. Ngoài ra, một số vấn đề có thể gây ra hình dạng tinh trùng bất thường (hình thái) hoặc chuyển động (vận động). Thường thì nguyên nhân của số lượng tinh trùng it là không bao giờ xác định được. Nguyên Nhân Bệnh Lý: ít số lượng tinh trùng có thể được gây ra bởi một số bệnh lý. Một số bao gồm: +) Giãn tĩnh mạch thừng tinh: là sưng tĩnh mạch của tinh hoàn. Điều này có thể ngăn làm lạnh bình thường của tinh hoàn, dẫn đến số lượng tinh trùng giảm và tinh trùng di chuyển ít. +) Nhiễm trùng: Một số bệnh nhiễm trùng có thể cản trở sản xuất tinh trùng và sức khỏe tinh trùng hoặc có thể gây ra sẹo chặn sự di chuyển của tinh trùng. Chúng bao gồm một số bệnh qua đường tình dục bao gồm chlamydia và bệnh lậu, viêm tuyến tiền liệt; viêm tinh hoàn do quai bị và các nhiễm trùng khác của đường tiết niệu hoặc cơ quan sinh sản. +) Xuất tinh ngược dòng: Điều này xảy ra khi tinh dịch đi vào bàng quang trong khi cực khoái thay ra đầu của dương vật. Điều kiện sức khỏe khác nhau có thể gây ra xuất tinh ngược dòng, trong đó có bệnh tiểu đường, bệnh đa xơ cứng, tổn thương cột sống, và phẫu thuật của tuyến tiền liệt, bàng quang hay niệu đạo. Xuất tinh ngược cũng có thể được gây ra bởi một số thuốc - đặc biệt là thuốc cho tuyến tiền liệt phì đại. +) Thiếu sự xuất tinh: Một số đàn ông bị chấn thương cột sống, bệnh nào đó không thể xuất tinh tinh dịch, mặc dù họ vẫn sản xuất tinh trùng. +) Kháng thể tấn công tinh trùng: Kháng thể chống tinh trùng là tế bào của hệ miễn dịch nhầm xác định tinh trùng có hại và cố gắng loại bỏ chúng. Điều này đặc biệt phổ biến ở những người đàn ông đã có thắt ống dẫn tinh. +) Ung thư và các khối u lành tính có thể ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản nam giới trực tiếp, hoặc có thể ảnh hưởng đến các tuyến mà các hormone  liên quan đến sinh sản. Trong một số trường hợp, phẫu thuật để điều trị các khối u có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nam giới. +) Tinh hoàn lạc chỗ: Trong khi phát triển của thai nhi một hoặc cả hai tinh hoàn không xuống bìu mà ở bụng. +) Sự mất cân bằng hormone:  Vô sinh có thể do tự rối loạn hoặc bất thường của tinh hoàn có ảnh hưởng đến các tuyến trong não sản xuất hormone  testosterone và điều khiển tinh hoàn (vùng dưới đồi hoặc tuyến yên). Testosterone thấp và các vấn đề nội tiết tố khác có một số nguyên nhân có thể nằm bên dưới. +) Ống dẫn tinh trùng khuyết tật: Các ống dẫn tinh trùng có thể bị hư hỏng do bệnh tật hoặc chấn thương. Một số đàn ông được sinh ra với sự tắc nghẽn một phần của tinh hoàn chứa tinh trùng (mào tinh hoàn) hoặc tắc nghẽn một trong những ống mang tinh trùng trong tinh hoàn (ống ống dẫn). Đàn ông bị xơ nang và một số di truyền các điều kiện khác có thể được sinh ra mà không có ống dẫn tinh trùng hoàn toàn. +) Nhiễm sắc thể khuyết tật: Rối loạn di truyền như hội chứng Klinefelter - trong đó nam giới được sinh ra với hai nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y thay vì một X và một Y - phát triển bất thường của cơ quan sinh sản nam giới. +) Vấn đề với quan hệ tình dục: Đây có thể bao gồm vấn đề giữ hoặc duy trì cương cứng đủ để quan hệ tình dục (rối loạn chức năng cương dương), xuất tinh sớm, giao hợp đau, hay vấn đề tâm lý hay mối quan hệ đó ảnh hưởng đến quan hệ tình dục. +) Bệnh Celiac: Rối loạn tiêu hóa do nhạy cảm với gluten, bệnh celiac có thể gây vô sinh nam. Khả năng sinh sản có thể cải thiện sau khi áp dụng một chế độ ăn kiêng gluten. +) Một số loại thuốc: Testosterone thay thế trị liệu, sử dụng dài hạn anabolic steroid, thuốc ung thư (hóa trị), kháng sinh nhất định, một số loại thuốc loét dạ dày và một số thuốc khác có thể làm giảm sản xuất tinh trùng và làm giảm khả năng sinh sản nam giới. Môi trường gây ra: Một số yếu tố môi trường như nhiệt, chất độc và hóa chất có thể làm giảm chức năng sản xuất tinh trùng hay tinh trùng. nguyên nhân cụ thể bao gồm: +) Thuốc trừ sâu: Một số đàn ông tiếp xúc với thuốc trừ sâu như organophosphates dibromide ethylene đã giảm số lượng tinh trùng. Tiếp xúc với thuốc trừ sâu cũng đã được liên kết với ung thư tinh hoàn. Hầu hết các nghiên cứu đã được thực hiện trên nam giới làm việc trong nông nghiệp hoặc sống trong các khu vực nông nghiệp. +) Phơi nhiễm kim loại nặng: Tiếp xúc với chì hoặc kim loại nặng khác cũng có thể gây vô sinh. +) Tiếp xúc với bức xạ hay X – quang: Tiếp xúc với bức xạ có thể làm giảm sản xuất tinh trùng. Nó có thể mất vài năm để tinh trùng sản xuất trở lại bình thường. Với liều lượng cao của bức xạ, sản xuất tinh trùng có thể vĩnh viễn giảm. +) Tinh hoàn quá nóng: Thường xuyên sử dụng phòng tắm hơi hoặc bồn tắm nóng có thể tạm thời giảm số lượng tinh trùng. Ngồi trong thời gian dài hay mặc quần áo kín cũng có thể làm tăng nhiệt độ ở bìu và giảm sản xuất tinh trùng. +) Đi xe đạp kéo dài: Đi xe đạp kéo dài là một nguyên nhân có thể có khả năng sinh sản giảm do quá nóng tinh hoàn. Trong một số trường hợp, áp chỗ ngồi trên diện tích phía sau tinh hoàn (đáy chậu) có thể gây tê ở dương vật và rối loạn chức năng cương dương.  lối sống và các nguyên nhân khác: Một số nguyên nhân khác của số lượng tinh trùng thấp, bao gồm: +) Sử dụng ma túy bất hợp pháp. Anabolic steroid để kích thích sức mạnh cơ bắp và tăng trưởng có thể làm cho tinh hoàn thu nhỏ và sản xuất tinh trùng giảm. Sử dụng cocaine hay cần sa có thể tạm thời giảm số lượng và chất lượng tinh trùng. +) Lạm dụng rượu. Uống nặng có thể làm giảm nồng độ testosterone, gây rối loạn cương dương và sản xuất tinh trùng giảm. Bệnh gan do uống rượu quá mức cũng có thể gây ra vấn đề sinh sản. +) Hút thuốc lá: Nam giới hút thuốc lá có thể có một số lượng tinh trùng thấp hơn so với những người không hút thuốc. Khói thuốc lá cũng có thể ảnh hưởng khả năng sinh sản nam giới. +) Cảm xúc căng thẳng:  Stress có thể ảnh hưởng một số hormone cần thiết để sản xuất tinh trùng. số lượng tinh trùng có thể bị ảnh hưởng nếu có trải nghiệm nghiêm trọng hoặc kéo dài cảm xúc căng thẳng. Một vấn đề với khả năng sinh sản chính nó đôi khi có thể trở thành căng thẳng lâu dài và chán nản. +) Thiếu vitamin. Thiếu hụt chất dinh dưỡng như vitamin C, kẽm, selen và folate có thể góp phần giảm sản xuất tinh trùng và vô sinh nam. +) Trọng lượng: Béo phì có thể gây ra những thay đổi nội tiết tố làm giảm khả năng sinh sản nam giới. Nam giới bị thiếu cân cũng có thể đã giảm khả năng sinh sản. +) Tuổi: Đàn ông trên 35 tuổi bắt đầu có một sự suy giảm dần dần trong sản xuất tinh trùng. +) Tinh trùng không đầy đủ: Thấp hơn so với số lượng tinh trùng bình thường có thể là kết quả của thử nghiệm một mẫu tinh trùng được thực hiện quá sớm sau khi xuất tinh mới nhất; được thực hiện quá sớm sau khi một bệnh hoặc sự kiện căng thẳng, hoặc không chứa tất cả các tinh dịch xuất ra. Vì lý do này, kết quả nói chung là dựa trên một số mẫu thực hiện trên một khoảng thời gian. Bạn có thể xem Bài thuốc Tinh Trùng Vàng Vón Cục tại đây! Các xét nghiệm và chẩn đoán: Gặp bác sĩ khi đối tác khó mang thai, cố gắng xác định nguyên nhân cơ bản. Ngay cả khi bác sĩ cho rằng số lượng tinh trùng thấp là vấn đề, và đối tác có thể cần xét nghiệm để loại trừ nguyên nhân khác gây vô sinh và để tìm bất kỳ vấn đề sức khỏe tiềm ẩn. Kiểm tra và chẩn đoán có thể bao gồm những điều sau đây. +) Phân tích tinh dịch: Số lượng tinh trùng thấp, được chẩn đoán là một phần của một thử nghiệm phân tích tinh dịch. Tránh xuất tinh ít nhất 48 giờ trước khi thu thập một mẫu (nhưng không quá bảy ngày). Phân tích kết quả tinh dịch Mật độ tinh trùng bình thường khoảng từ 20 triệu đến hơn 100 triệu tinh trùng / ml tinh dịch. được xem là có một số lượng tinh trùng thấp nếu có ít hơn 20 triệu tinh trùng / ml. Một số đàn ông không có tinh trùng trong tinh dịch. Điều này được biết đến như vô tinh trùng. +) Các xét nghiệm Tùy thuộc vào kết quả ban đầu, bác sĩ có thể đề nghị bổ sung, các xét nghiệm chuyên biệt hơn để tìm nguyên nhân gây ra số lượng tinh trùng thấp và nguyên nhân khác có thể vô sinh nam. Đây có thể bao gồm:    Siêu âm bìu. Thử nghiệm này sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể. Siêu âm bìu có thể giúp bác sĩ tìm bằng chứng về giãn tĩnh mạch thừng tinh hoặc tắc nghẽn một phần của tinh hoàn chứa tinh trùng (mào tinh hoàn). Một cây đũa nhỏ được di chuyển trên bề mặt của túi tinh hoàn để tạo ra hình ảnh trên một màn hình video.     Hormone thử nghiệm. Hormone được sản xuất bởi các tuyến dưới đồi và tuyến yên và tinh hoàn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển tình dục và sản xuất tinh trùng. Bác sĩ có thể khuyên nên thử máu để xác định mức độ testosterone và các kích thích tố nam có ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng.     Phân tích nước tiểu sau xuất tinh. Kiểm tra này bao gồm việc thu thập mẫu nước tiểu sau khi đạt cực khoái. Nước tiểu được kiểm tra sự hiện diện của tinh trùng. Tinh trùng trong nước tiểu có thể cho thấy tinh trùng đi ngược vào bàng quang thay vì ra khỏi dương vật trong quá trình xuất tinh (xuất tinh ngược).     Xét nghiệm di truyền. Các xét nghiệm này được sử dụng nếu bác sĩ nghi ngờ giảm số lượng tinh trùng hoặc các vấn đề khả năng sinh sản khác có thể gây ra bởi sự bất thường nhiễm sắc thể giới tính kế thừa.      Sinh thiết tinh hoàn. Thử nghiệm này bao gồm việc loại bỏ các mẫu lấy từ tinh hoàn bằng kim. Nó có thể được sử dụng nếu phân tích tinh dịch cho thấy không có tinh trùng.     Xét nghiệm kháng thể chống tinh trùng. Các xét nghiệm này được sử dụng để kiểm tra các tế bào miễn dịch (kháng thể) mà tấn công tinh trùng và có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động. Đặc biệt là có thể có kháng thể chống tinh trùng nếu đã thắt ống dẫn tinh.    Xét nghiệm chức năng tinh trùng. Một số thử nghiệm khác nhau có thể được sử dụng để đánh giá tinh trùng sống sót sau xuất tinh như thế nào, có thể xuyên qua một quả trứng như thế nào, và liệu có bất kỳ vấn đề gắn với trứng. Nếu có số lượng tinh trùng thấp, tinh trùng khỏe mạnh có thể là một yếu tố quan trọng trong khả năng sinh sản nam giới. Phương pháp điều trị và thuốc: Điều trị cho số lượng tinh trùng thấp, tùy vào tình trạng mà bác sĩ chỉ định Ngoại Khoa hoặc nội khoa, hoặc các liệu pháp đông y. ” Sức khỏe là vàng” Chính vì vậy bạn có thắc mắc gì hãy để chúng tôi giúp bạn. Bạn hãy để lại số điện thoại chúng tôi sẽ gọi bạn để tư vấn cho bạn. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL  0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...

Buồng trứng đa nang

2024-11-04 01:24:00

Trích thư bệnh nhân hỏi ; Do lấy nhau mấy năm cháu không có thai, cháu có đến bệnh viện huyện để kiểm tra. Sau khi kiểm tra bác sĩ chẩn đoán cháu bị " Buồng trứng đa nang"  vậy giờ cần vào viện điều trị hay có phương pháp điệu trị nào không? Trả lời: a) Triệu chứng lâm sàng: hình ảnh buồng chứng đa nang - Đối với buồng trứng đa nang bệnh thường xảy ra đối với những phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ, khoảng 22 đến 32 tuổi chiếm khảng 86%; Ít khi có kinh nguyệt, kinh nguyệt quá ít riêng người vô kinh ngay từ lúc đầu chiếm khoảng 60%. Người không có hiện tượng rụng trứng khi có kinh nguyệt lại quá nhiều, chu kỳ lại quá ngắn hoặc tử cung xuất huyết dạng chức năng chiếm khoảng 20%. - Thân thể có nhiều lông chiếm khoảng 70%. Lông thường mọc ở môi trên, hai cánh tay, hai chân, chung quanh vú, nơi đường tuyến ở giữa bụng dưới có từ 1 đến mấy chục sợi lông dài. - Béo phì chiếm khoảng 30% , hoặc chỉ tăng trọng chứ khong có hiện tượng béo phì rõ rệt. - không có thai chiếm khoảng 75%, thường là từ nhỏ tới lớn là không bao giờ có thai. Kiểm tra phụ khoa, có khoảng 67% bệnh nhân có thể sờ đụng được buồng trứng một bên hoặc cả hai bên - Qua nội soi cho thấy buồng trứng đa nang ở cả hai bên đều lớn hơn bình thường đến 1/4 trở lên, bên trong có nhiều noãn bào dạng nang. b) Kiểm tra xoang bụng bằng gương soi: - Lớp màng bao ở ngoài buồng chứng đa nang dày lên, có màu như trân châu. Bề mặt không bằng phẳng chiếm khoảng 73% Số bệnh nhân buồng trứng to lên chiếm khoảng 80%. Bệnh nhân phía dưới màng bao buồng trứng có nhiều noãn bào tản mạn. Khiến bề mặt buồng trứng nổi cộm lên chiếm khoảng 71%. Số bệnh nhân có mạch máu trên bề mặt buồng trứng tăng nhiều chiếm khoảng 65%. c) lấy tổ chức buồng trứng để kiểm tra: Phát hiện lớp màng bao ở ngoài dày lên từ 2 đến 5 lần. Nhưng chỗ dày chỗ mỏng không đều, phía dưới chất da có những noãn bào phát triển không cùng giai đoạn nhau. Đường kính từ 2 đên 6 mm, có số ít đạt đến 10mm. Tế bào trong nội mạc của noãn tăng sinh và hoàng tố hóa thiếu hoạc hiếm khi thấy có hoàng thể hay bạch thể. d) Xét nghiệm kích thích tố: Cho thấy lượng kích thích tố xúc tiến sự hình thành hoàng thể (LH) và kích thích tố noãn bào trưởng thành ( FSH) lớn hơn. Kích thích tố nữ (E) cao, trái lại, kích thích tố bào thai (P) lại thấp. Có khoảng 30% kích thích tố thúc đẩy tuyến sữa bài tiết (PR) cũng tăng cao. Căn cứ vào 2 phần a và b ở trên , có thể chẩn đoán đấy là hội chứng đa nang buồng trứng. Hạng mục kiểm tra càng nhiều, thì độ chính xác càng cao. Ở Phòng Khám Đông Y Sinh Long Đường, có toa thuốc " Bổ thận hóa đàm nhuyển kiên" có thể tùy chứng mà gia giảm. Sau khi hành kinh thì bắt đầu uống mỗi ngày một thang, uống tiếp tục cho đến khi thấy thân nhiệt cơ bản tăng cao. Bệnh khỏi sau 2 đến 3 tháng và không tái lại. hình ảnh buồng chứng đa nang Nếu dùng thuốc không có hiệu quả mà chẩn đoán cũng không thấy có nguyên nhân nào khác. Dẫn đến không thụ thai, trong khi bệnh nhân nôn nóng muốn sinh con, thì có thể nghĩ tới việc trị liệu bằng phâu thuật. Có hai phương pháp phẫu thuật, môt là phương pháp nội soi xoang bụng để chẩn đoán và quyết định. Sau đó dùng nội soi để cắt bỏ tổ chức buồng trứng theo chiều dọc, dài 1,5mm, rộng 1.0mm. Dầy 0.5mm, thì có thể thúc đẩy việc rụng trứng. Phương pháp thứ hai là phẫu thuật bụng, cắt bỏ hai bên buồng trứng theo hình múi cam từ 1/2 đến 2/3 tổ chức của nó, để cho phần còn lại có kích thước tương đương với 1 buồng trứng bình thường. Với bệnh buồng trứng đa nang bạn nên cân nhắc trước khi dùng phương pháp này. Để được tư vấn cụ thể hơn xin cứ gọi : Các bác sỹ sẽ tận tinhg tư vấn giúp bạn. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL  0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...

Dính Vòi Trưng

2024-11-06 01:36:45

Dính vòi trứng là tình trạng Ống Dẫn Trứng Bị Tắc Nghẽn. Trích thư bệnh nhân hỏi: Chụp hình ảnh cho thấy ống dẫn trứng không thông( dính vòi trứng), em dùng thuốc để tri liệu gần nửa năm  qua nhưng vẫn không có thai. Đi tái khám thấy ống dẫn trứng vẫn cò dính vòi trứng. Xin hỏi phòng khám đông y chũa Bệnh Nam Nữ còn có phương phám nào để điều trị tốt ơn không? Trả lời: Dính vòi trứng Dựa vào nguyên nhân, vị trí, mức độ không thông, cũng như khả năng tiếp thu trứng, di chuyển trứng khác nhau, nên cách trị liệu bệnh này cũng không giống nhau. Khi trị liệu, tỉ lệ phục hồi thường rất cao, nhưng tỉ lệ có thai lại rất thấp. a) Bác sĩ chuyên khoa có thể bơm thuốc vào ống dẫn trứng, tất cả việc xét nghiệm và sử dụng thuốc đều phải làm tại viện. b) Dùng phương pháp phẫu thuật; có nhiều cách phẫu thuật dùng để tách rời nơi bị dính vòi trứng ở loa ống dẫn trứng; cũng có thể dùng phương pháp phẫu thuật để tạo miệng cho loa hứng trứng đang bị đóng kín. Hoặc tích nước, nơi ống dẫn trứng hẹp gây ách tắc, bác sĩ chuyên khoa có thể cắt bỏ đoạn đó và ráp nối trở lại; nơi vị trí ống dẫn trứng đi vào tử cung, nếu bị tắc nghẽn cũng có thể dùng phẫu thuật để làm thông trở lại. Với ba cách phẫu thuật trên thường trị liệu được tình trạng tác nghẽn. Khiến ống trứng thông trở lại bình thường, nhưng tỉ lệ khác cao bị dính vòi trứng trở lại. XQ dính vòi trứng c) Đông y cũng có cách trị liệu: Dùng thuốc uống, dùng thuốc bơm vào xoang tử cung, dùng thuốc bơm vào ruột, dùng thuốc đắp bụng dưới, dùng thuốc đắp rốn.... Đối với Phòng Khám Đông Y Sinh Long Đường có bài thuốc Bí Truyền sắc uống tùy trường hợp gia giảm kết hợp châm cứu, xoa bóp bấm huyệt hay cấy chỉ chữa khỏi dính vòi trứng. Và tỉ lệ mang thai thành công đạt trên 98%.  Như thể hư hàn huyêt ứ:  Gồm các vị thuốc như; Ngô thù, xuyên khung, tục đoạn, hoàng kỳ, bạch thược, hương phụ. Quan quế, hồng hoa, một dược , đào nhân... và vài vị thuốc quý của dân tộc sơn la. Thể Khí Hư Huyết Ứ: Các vị thuốc  như; Thăng ma, sài hồ, quy đầu, đẳng sâm, trần bì, hồng hoa, chỉ sác, huyền hồ...  Và 5 vị thuốc nam của dân tộc sơn la. Đối với trường hợp bệnh nhân chỉ tắc nghẽn ( dính vòi trứng) một bên ống dẫn trứng, còn bên kia vẫ thông, chức năng vẫn tốt, bệnh viện thường không xư lý vấn đề tắc nghẽn, mà mỗi tháng vào ngày thứ 8 đến ngày thứ 15 trong chu kỳ kinh nguyệt, dùng siêu âm để theo dõi sự tăng trưởng của noãn bào. Nếu thấy noãn nào lành mạnh và nằm ở ống dẫn trứng thông, thì bệnh viện giúp bệnh nhân làm thụ tinh nhân tạo. Hãy liên hệ với bác sỹ để biết rõ hơn tình trạng bệnh của mình:  ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL  0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...

U Xơ Tử Cung

2024-11-03 11:37:12

U xơ tử cung là 1 loại u lành tính thường gặp ở phụ nữ lứa tuổi trung niên. Bệnh phát sinh thường liên quan đến sự rối loạn chức năng buồng trứng, sự xuất tiết quá nhiều nội tiết tố nữ, cho nên bệnh có xu hướng teo sau thời kỳ mãn kinh.   hình ảnh u xơ tử cung   Y học cổ truyền cho rằng, bệnh là do hai mạch xung nhâm, khí huyết ngưng trệ gây nên. Cấu tạo thành hình khối u là do cơ trơn và tổ chức liên kết tạo thành hình cầu to nhỏ, và vị trí khác nhau nên phân a nhiều loại, như xơ thân tử cung và xơ cổ tử cung. Triệu chứng lâm sàng: - Rối loạn kinh nguyệt thường biểu hiện là kinh kéo dài, lượng kinh nhiều, đau kinh, một số it ra máu bất thường ở âm đạo. - Huyết trắng ra nhiều nhất là đối với u xơ tử cung dưới niêm mạc, nếu có nhiễm khuẩn hoặc hoại tử thì huyết trắng có lẫn máu hoặc mủ. - Sờ thấy có khối u vùng bụng dưới ( lúc khối u còn nhỏ có thể chưa sờ thấy ). - Những triệu chứng chèn ép bàng quang và trực tràng như tiểu nhiều lần, khó di tiểu hoặc táo bón. Nếu thần kinh bị chèn ép có thể gây nên lưng đùi đau. Chẩn đoán: Chủ yếu dự vào: Triệu chứng lâm sàn( như trên). Khám phu khoa: có thể sờ thấy thân tử cung to, bề mặt gồ ghề, niêm mạc tử cung có cảm giá lồi lõm không đều. Siêu âm giúp cho chẩn đoán. chú ý phân biệt với ung thư buồng trứng.   Bạn có thể xem thêm các bài viết liên quan tại đây! Các bệnh của nữ giới bạn xem tại đây! Bạn có thể xem thêm bệnh dính vòi trứng tại đây! Điều Trị: Biện pháp điều trị tùy thuộc vào độ tuổi bệnh nhân, yêu cầu sinh để, sự phát triển nhanh chậm của khối u. Nếu khối u nhỏ hơn tử cung có thai 3 tháng, có yêu cầu sinh đẻ hoặc gần kỳ mãn kinh, không có triệu chứng rõ dệt có thể chữa bằng đông y và theo dõi. trường hợp khối u to, có triệu chứng chèn ép, phát triển nhanh cần dùng trị phẫu. ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN: Phép trị chủ yếu là : nhuyễn kiên tiêu tích hàng khí hoạt huyết. có thể chia 2 thể: Thiên về huyết ứ:  Bài thuốc; xuyên khung, hồng hoa, vương bất lưu hành, cây bách bệnh, đẳng sâm. Quy đầu, máu chó, kê huyết đằng, và các vị dược liệu quý khác. Thiên về khí trệ. Bài thuốc; hoàng kỳ, chỉ thực, chỉ xác, bach truật, đẳng sâm, thang ma, uất kim, kê huyết đằng. Tế tân, hoài sơn, cam thảo, cùng các vị thuốc quý khác. Bạn hãy gọi cho chúng tôi để biết toa thuốc sao cho phù hợ với với từng thể trạng của từng bệnh nhân. 0343.86.86.85 hay 094.28.25.768 Kết Hợp Điều Trị Bằng nội tiết tố: Testoste'rone hay Methylte'stosterone.   ...

Ung thư cổ tử cung dưới cái nhìn của  y học hiện đại và y học cổ truyền

2024-11-05 02:24:25

        Ung thư cổ tử cung là một loại thũng lưu ác tính có ở cơ quan sinh dục nữ giới. Đặc điểm lâm sàng thời kỳ đầu thường triệu chứng nghèo nàn, bệnh nhân thường không có cảm giác gì đặc biệt, chỉ khi khối u  phát triển đến mức độ nhất định thì triệu chứng mới rõ, chủ yếu là bài xuất dịch ở âm đạo, sau kỳ kinh thấy âm đạo xuất huyết. Thời kỳ đầu xuất huyết là do tiếp xúc, hoặc xuất huyết không theo qui tắc nào. Khi lượng máu mất nhiều, đau dữ dội, âm đạo ra máu liên tục là diễn biến nặng. Hiện nay, theo YHHĐ điều trị bệnh ung thư cổ tử cung chủ yếu là dùng xạ trị hoặc hóa học trị liệu, thủ thuật trị liệu, hoặc là điều trị tổng hợp. Tuy nhiên, tất cả phương pháp trị liệu trên đều có phạm vi thích ứng nhất định và đều có phản ứng phụ của thuốc, bệnh nhân thường không muốn áp dụng. Chẩn đoán theo YHHĐ:                                 hình ảnh Ung thư tử cung           Ung thư cổ tử cung thời đầu khu trú ở lớp cơ, quan sát mắt thường không phân biệt được, cần phải khám phụ khoa kết hợp kiểm tra xét nghiệm toàn thân, xét nghiệm tế bào, sinh thiết, kiểm tra tổ chức học, soi âm đạo để chẩn đoán sớm, biết được phạm vi của khối u. - Triệu chứng chủ yếu của ung thư cổ tử cung là âm đạo chảy máu, âm đạo xuất tiết dịch và đau nhức buốt, mức độ nặng hay nhẹ liên quan đến thời gian sớm hay muộn. - Các thời kỳ lâm sàng: Tiêu chuẩn của Hội nghị phụ khoa Quốc tế, bệnh ung thư cổ tử cung chia làm 4 thời kỳ: . Giai đoạn 0: Nham nguyên vị tẩm thấm tiền nham. . Giai đoạn I: Xác định sinh thiết (tổn thương phát triển đến thân tử cung). . Giai đoạn II: Tổn thương vượt quá cổ tử cung lan đến <1/3 âm đạo. . Giai đoạn III: U phát triển đến thành xương chậu (xâm phạm đến 1/3 âm đạo). . Giai đoạn IV: U phát triển khắp tử cung và lan đến các cơ quan khác. - Thời kỳ đầu thường có loét cổ tử cung: Ban đỏ kết thạch lồi ra hoặc loét nát. Dựa vào mức độ phát triển người ta chia làm 3 mức: .Nhóm ngoài sinh dục, thể tự như dạng hoa. . Nhóm trong sinh dục, nhóm kết hạch. Theo quan niệm YHCT: Bệnh cổ tử cung nham thường được mô tả trong các phạm trù, “băng lậu” “đới hạ” “tạp sắc đới”. Nguyên nhân chủ yếu là do 3 tạng: can, tỳ, thận bị tổn thương làm cho thấp nhiệt - nhiệt độc ngưng tụ ở bào cung. YHCT cho rằng: “ bệnh thuộc về bản hư, tiêu thực”. Điều trị bệnh vừa phối hợp thuốc uống trong, vừa phối hợp dùng ngoài, nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, phù chính, bồi bản, tiêu lưu kháng nham, bảo tồn chức năng sinh dục và chức năng sinh lý bình thường của cơ thể. Ngoài ra, có thể phối hợp hóa trị liệu, xạ trị để giảm bớt tác dụng phụ, cải thiện chứng trạng, nâng cao hiệu qủa, kéo dài đời sống cho bệnh nhân. Hiện nay, điều trị ung thư cổ tử cung phải dựa vào giai đoạn lâm sàng của YHHĐ với biện chứng luận trị Trung y. Ví dụ: Thể “can thận âm hư” đa phần thuộc thấp nhiệt hạ trú, khí âm lưỡng thương; thể kết hạch đa phần thuộc khí trệ huyết ứ. Hiện nay, người ta dùng đơn thuần thuốc Trung dược có thể điều trị khỏi nham chứng trước khi có biến chứng di căn. Muốn đạt hiệu quả phải kết hợp hóa trị liệu, phóng xạ trị liệu hoặc điều trị kết hợp với phẫu thuật, vận dụng thuốc thảo mộc có thể giảm được các biến chứng phản ứng của đại tràng ,bàng quang, trực tràng. Tuỳ theo từng thời kỳ mà vận dụng thuốc uống trong, thuốc dùng ngoài hay kết hợp cả hai. Biện chứng luận trị: + Những điểm trọng yếu biện chứng: Đặc điểm bệnh sinh của cổ tử cung nham là bản hư tiêu thực, hoặc hư thực phối hợp nhưng phần nhiều là chứng hư. Vì vậy phải bổ ích xung nhâm, bồi bổ can thận tỳ là phép tắc chủ yếu: - Kiện tỳ ích khí, tư bổ can thận, phù dương cố thể (bản) chi pháp. Khí - huyết ứ trệ, nhiệt độc trệ lưu, hình thành tích tụ là tiêu thực. - Ứng dụng lý khí hoạt huyết, hóa ứ nhuyễn kiên, trừ thấp giải độc, kháng nham tiêu lưu. + Về pháp điều trị: Phải nắm vững tà chính thịnh – suy; chọn dùng trước công, sau bổ, công bổ kiêm trị (thường thời đầu phải công, thời kỳ sau phải bổ). Nhìn chung không kể sớm hay muộn đều phải chọn các vị thuốc kháng nham.   Thể tỳ thận dương hư: ung thư cổ tử cung Bệnh lâu ngày đới hạ băng lậu tiêu hao nhất định, toàn thân suy kiệt. Lâm sàng phần nhiều đới hạ như nước, kinh nguyệt băng trung trọc hạ thần quyện (mệt mỏi, vận động khí đoản), tứ chi không ấm, nạp ngại tiện lỏng, niệu trong dài, mạch tế, lưỡi nhợt bệu mềm, rêu trắng mỏng nhờn. - Phương pháp điều trị: Bổ thận kiện tỳ - ôn hóa thủy thấp - cố sáp chỉ đới. - Phương thuốc: Bài: “Nội bổ hoàn”, “sâm linh bạch truật tán”, “kháng nham phù chính đan”, Hay các vị thuốc như: hoàng kỳ,  linh chi, ô tặc cốt, sao tây thảo căn, tử hà sa. A giao, giác phiêu giao, lộc giác xương, huyết dư thán, sinh mẫu lệ, tang phiêu tiêu. Thể can thận âm hư: Do thấp nhiệt uất kết, ứ độc trong cơ thể lâu ngày gây tổn thương phần âm, can thận hao tổn xuất hiện triệu chứng nhiễm độc. Lâm sàng thấy âm đạo xuất huyết không theo qui tắc, đới hạ vàng trắng, đầu choáng, tai ù, lưng đau mỏi, miệng khát, tự hãn (mồ hôi trộm), tiểu tiện sáp đau, đại tiện bí kết, lưỡi đỏ rêu sáng hoặc vàng nhờn, mạch tế sác, huyền tế sác. - Phương pháp điều trị: tư dưỡng can thận - giải độc tán tích. - Phương thuốc: “bổ trung ích khí thang” gia thêm thuốc kháng nham. Giai đoạn sau của bệnh cổ tử cung nham diễn biến phức tạp, tà chính tương tranh, phải kết hợp công bổ kiêm trị, tham khảo thêm các bài thuốc nghiệm phương, để biện chứng luận trị. Nếu kết hợp xạ trị và hoá dược trị thì phải chú ý các biến chứng phụ thường gặp. . Phản ứng trực tràng; Khi xạ trị nhiệt độc đều tổn thương trung tiêu thấp nhiệt trở trệ, tỳ hư khí nhược, huyết mất thống nhiếp. . Phản ứng lúc đầu; Lỵ cấp hậu trọng ngày tới 10 lần hoặc hơn, phân lẫn niêm dịch hoặc ra máu tươi, có khi tiện lỏng như nước, lưỡi có gai hồng, rêu vàng nhờn, mạch tế sác. Điều trị phải thanh nhiệt - giải độc, kiện tỳ hóa thấp thường dùng “bạch đầu ông thang” gia vị, giai đoạn sau phải dùng “sinh mạch tán” hợp với “bạch đầu ông thang” gia vị (Bạch đầu ông, tần bì, hoàng liên, hoàng bá). . Phản ứng bàng quang; Phải dùng “tri bá địa hoàng thang” gia thêm; biển xúc, mộc thông, sa tiền tử. Nếu niệu huyết phải hợp phương “Tiêu kế ẩm tử” hợp “nhị chí hoàn” (nữ trinh tử, hạn liên thảo). . Biến chứng bạch cầu giảm: Dương hư; Phải ôn thận kiện tỳ, ích khí dưỡng huyết; thường dùng “qui tỳ thang”, “bổ trung ích khí hoàn”,  Âm hư; Phải tư âm thanh nhiệt, ích khí sinh tân, thường dùng “tri bá địa hoàng thang” + “sâm mạch tán”. Nếu tâm phiền, thất miên thì thêm; hoàng liên, bá tử nhân, dạ giao đằng, thủ ô đằng.Nếu tiểu đỏ đau thì thêm: đại kế, hoàng bá, ích nguyên tán; đại tiện táo thêm qua lâu nhân. Hãy gọi cho Bác Sỹ nếu bạn hay người nhà bị bệnh để các bác sỹ hướng dẫn cách vệ sinh, chế độ ăn uống..., các bác sỹ phòng khám Đông Y Sinh Long Đường ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL  0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...

Vô Sinh

2024-11-03 02:10:07

VÔ SINH LÀ GÌ?       Theo Tổ chức Y tế thế giới, một cặp vợ chồng gọi là vô sinh khi sống cùng nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào mà vẫn không có con. Khả năng sinh sản đạt đỉnh cao ở khoảng từ 20 - 25 tuổi và giảm dần sau 30 tuổi ở phụ nữ và sau 40 tuổi ở nam giới. Vô sinh là một trọng tâm trong chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Điều trị vô sinh là một nhu cầu cấp thiết cho những cặp vợ chồng vô sinh. Nhằm đảm bảo hạnh phúc gia đình và phát triển hài hòa với xã hội. Vô sinh có hai loại vô sinh. Vô sinh nguyên phát : vợ chồng chưa bao giờ có thai, mặc dù đã sống với nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào. Vô sinh thứ phát : Hai vợ chồng trước kia đã có con hoặc đã có thai, nhưng sau đó không thể có thai lại mặc dù đang sống với nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào. YẾU TỐ CẦN ĐỂ CÓ THAI? yếu tố có thai Sự thụ thai có thể đạt được khi có các điều kiện đó là: 1) có sự phát triển nang noãn và phóng noãn; 2) có sự sản xuất tinh trùng đảm bảo chất lượng; 3) tinh trùng gặp được noãn; 4) sự thụ tinh, làm tổ và phát triển tại tử cung cho đến đủ trên 37 tuần. Khi có rối loạn bất kỳ khâu nào trong chuỗi các hoạt động sinh sản này đều dẫn đến kết cục bất lợi. Như vậy một cặp vợ chồng vô sinh có thể do chồng. hoặc do người vợ hoặc cho cả hai. Các dữ liệu thu được cho thấy khoảng; 30 - 40 % các trường hợp vô sinh do nguyên nhân nam giới. Đơn thuần; 40 % do nữ giới, 10 % do kết hợp cả nam và nữ và 10% không rõ nguyên nhân. VẬY NGUYÊN NHÂN LÀ TỪ ĐÂU?    Vô sinh do nam giới : Bất thường tinh dịch: vô tinh do tắc nghẽn hoặc do bất sản, giảm chất lượng tinh trùng (tinh trùng ít, yếu, dị dạng.....) Bất thường giải phẫu: giãn tĩnh mạch thừng tinh, lỗ tiểu đóng thấp, đóng cao, tinh hoàn lạc chỗ. Rối loạn chức năng: giảm ham muốn, rối loạn cương dương, rối loạn phóng tinh, chứng giao hợp đau. Các nguyên nhân khác: chấn thương tinh hoàn, phẫu thuật niệu sinh dục. Triệt sản nam, viêm nhiễm niệu sinh dục hay nguyên nhân di truyền.   Nguyên nhân do nữ giới: Bất thường phóng noãn: Vòng kinh không phóng noãn do ảnh hưởng của trục dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng. Nguyên nhân do vòi tử cung: Các bệnh lý có thể gây tổn thương vòi trứng, tử cung. Như viêm nhiễm đường sinh dục, bệnh lây qua đường tình dục. Tiền sử phẫu thuật vùng chậu và vòi tử cung. Lạc nội mạc tử cung ở vòi tử cung. Bất thường bẩm sinh ở vòi tử cung hay do triệt sản. Nguyên nhân tại tử cung: U xơ tử cung, viêm dính buồng tử cung. Bất thường bẩm sinh (dị dạng tử cung hai sừng, tử cung có vách ngăn, không có tử cung...) Nguyên nhân do cổ tử cung: chất nhầy kém, kháng thể kháng tinh trùng. Tổn thương ở cổ tử cung do can thiệp thủ thuật (khoét chóp, đốt điện...), cổ tử cung ngắn. Nguyên nhân khác: Tâm lý tình dục, chứng giao hợp đau, các dị dạng bẩm sinh đường sinh dục dưới...     Vô sinh không rõ nguyên nhân: Khoảng 10% vô sinh không thể tìm nguyên nhân chính xác. Sau khi đã thăm khám và làm tất cả các xét nghiệm cần thiết để thăm dò và chẩn đoán. VẬY CẦN ĐIỀU TRỊ THẾ NÀO?         Về phía người chồng: Bất thường tinh dịch đồ: tuỳ vào mức độ bất thường mà chỉ định phương pháp can thiệp. Nội tiết tố: Có thể cải thiện chất lượng tinh trùng trong những trường hợp do nguyên nhân nội tiết, bất thường mức trung bình. Tuy nhiên quá trình điều trị thường dài ngày, tốn kém và không cải thiện nhiều. Thụ tinh nhân tạo với bơm tinh trùng sau lọc rửa vào trong buồng tử cung. Được ưu tiên chỉ định cho trường hợp bất thường tinh trùng trung bình. Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, gần với sinh lý nhất và tỷ lệ có thai cộng dồn khá tốt. Thụ tinh trong ống nghiệm: là một thành tựu trong điều trị vô sinh. Với khả năng can thiệp tối đa, đặc biệt những người tinh trùng ít, yếu và dị dạng nặng. Những trường hợp vô tinh do tắc nghẽn, tinh trùng có thể được trích từ tinh hoàn, mào tinh để tiêm vào trong bào tương trứng. Bất thường chức năng tình dục: loại trừ các nguyên nhân thực thể. (đái tháo đường, bất thường mạch máu, thần kinh, u xơ tiền liệt tuyến...). Tâm lý liệu pháp, các chế phẩm kích thích tình dục chỉ được chỉ định sau khi đã loại trừ các bệnh lý thực thể. Và chỉ dùng hạn chế với sự theo dõi của thầy thuốc. Có thể chỉ định phẫu thuật sửa chữa trong giãn tĩnh mạch thừng tinh, lỗ tiểu đóng thấp, tinh hoàn lạc chỗ. Về phía người vợ: Nếu có bất thường phóng noãn: Chỉ định kích thích buồng trứng theo nhiều phác đồ khác nhau. Nhằm tăng sự phát triển nang noãn, tăng trưởng thành và phóng noãn. Tác dụng phụ nhanh dẫn đếm suy buồng trứng Tắc vòi trứng: phẫu thuật mổ thông vòi trứng qua mở bụng hoặc qua nội soi. Tác dụng phụ nhanh bị dính lại. Điều trị viêm nhiễm đường sinh dục nếu có trước khi thăm dò nguyên nhân vô sinh. Có khoảng 5% bệnh nhân vô sinh có thai tự nhiên chỉ mới sau khi điều trị viêm âm đạo, cổ tử cung hoặc thay đổi môi trường âm đạo.. Các điều trị hỗ trợ cần thiết khác như chỉ định Bromocriptin trong trường hợp. Vô kinh tiết sữa, chế phẩm tăng nhạy cảm insulin trong hội chứng buồng trứng đa nang...   . Tây y điều trị ít hiệu quả. Phẫu thuật có thể chỉ định như nội soi gỡ dính, đốt điểm buồng trứng đa nang, bóc u lạc nội mạc, sửa chữa các dị dạng sinh dục... Ngày nay nhiều cặp vợ chồng đã tìm đến y học cổ truyền để điều trị đã đạt được ước nguyện.  Luôn đồng hành cùng các cặp vợ chồng đi tìm con. Các bác sỹ tại phòng khám chữa bệnh nam nữ khoa. Đã đem đến không biết bao nhiêu nụ cười cũng như những giọt nước mắt vỡ òa trong niềm hạnh phúc. Tập thể các bác sỹ luôn luôn nỗ lực để xứng với tiêu chí " Nơi sức khỏe hồi sinh, hạnh phúc nâng tầm". Bạn có thể xem thêm bệnh nam giới tại đây! Bạn có thể xem thêm bệnh nữ giới tại đây! ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL  0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...

12 THỰC PHẨM GIÚP THỤ THAI NHANH CHO CHỊ EM

2024-11-04 09:35:46

Thực phẩm giúp thụ thai nhanh cho chị em! Tỉ lệ bị vô sinh ở các cặp vợ chồng trẻ ngày càng phổ biến. Theo các chuyên gia, có rất nhiều nguyên nhân khiến vô sinh ở nam giới nữ giới làm giảm khả năng có thai. Chế độ ăn uống có vai trò rất quan trọng trong việc thụ thai nhanh hay chậm. Do đó , nếu các bạn muốn có thai sớm cần đặc biệt lưu ý đến việc lựa chọn thực phẩm và thực đơn dinh dưỡng trong ngày. Dưới đây chúng tôi xin tổng hợp một vài loại thực phẩm làm tăng khả năng mang thai nhanh chóng: 1. Đậu nành Đậu nành hay còn gọi là đậu tương, là loại hạt có rất nhiều ở nước ta. Đối với nam giới, đậu nành khiến tinh trùng bị yếu đi nếu sử dụng hàng ngày và quá nhiều, nhưng ở nữ giới thì đậu nành là thảo mộc tuyệt vời giúp điều hòa các hormone sinh sản và kích thích quá trình rụng trứng, tăng khả năng mang thai ở phụ nữ. 2. Bơ Bơ không chỉ là loại thực phẩm giúp chị em dưỡng da, làm đẹp mà nó còn là thực phẩm bảo vệ trứng ở giới nữ và làm tăng khả năng thụ thai ở phụ nữ khi chứa chất béo không bão hòa. Bạn nên sử dụng sinh tố bơ, salad bơ trong bữa ăn hàng ngày để đạt được hiệu quả như ý muốn nhé. 3. Bông cải xanh Đối với chị em sinh con, bông cải xanh là thực phẩm tuyệt vời trong bữa ăn hàng ngày vì chứa nhiều sắt, indole-3-carbinol và với phụ nữ đang lên kế hoạch mang thai thì đây cũng là thực phẩm đáng để lựa chọn giúp khả năng sinh sản cao hơn. 4. Cá hồi Một loại thực phẩm giàu axit béo omega-3 khác chúng ta không thể bỏ qua đối với chị em chuẩn bị mang thai chính là cá hồi. Cá hồi có tác dụng tăng lượng máu, thúc đẩy khả năng điều tiết hormone và khả năng sinh sản ở nữ giới. 5. Thịt gà Thực phẩm quen thuộc này rất có ích trong việc tổng hợp hormone giới tính và cung cấp chất niacin – một chất giúp tăng khả năng sinh sản ở 2 giới. Vì vậy, đừng bỏ qua thịt gà trong bữa ăn hàng tuần nhé. 6. Hàu Bên cạnh những thực phẩm làm giảm khả năng thụ thai ở phụ nữ thì hàu chính là thực phẩm làm tăng khả năng thụ thai ở cả nam giới và nữ giới. Nguồn kẽm dồi dào có trong hàu vô cùng quan trọng cho khả năng sinh sản của 2 hai vợ chồng. Ngoài ra, thực phẩm này cũng sẽ giúp chuyện ấy thăng hoa hơn đối với 2 giới. 7. Sữa và các sản phẩm từ sữa Tiêu thụ sữa và chế phẩm từ sữa tươi nguyên chất sẽ giúp cả 2 giới tăng khả năng chuyện ấy và sinh sản. Tuy nhiên, nếu sử dụng sữa ít béo hay sữa gầy thì lại làm giảm khả năng sinh sản. Vì vậy, nếu muốn thụ thai thì cả 2 vợ chồng cần lưu ý trong việc tiêu thụ sữa. 8. Cam và chanh Có rất nhiều mẹo làm tăng khả năng thụ thai ở phụ nữ và sử dụng trái cây chính là một trong những mẹo nhỏ đó để giúp cơ thể bạn tăng khả năng sinh sản. Cam và chanh chính là 2 loại trái cây bạn không thể bỏ qua nếu muốn sớm có em bé, vitamin C trong chúng sẽ giúp cơ thể bạn tăng khả năng thụ thai nhé. 9. Chuối Đây là loại trái cây giàu kali, carbohydrate có tác dụng tuyệt vời trong việc thúc đẩy ham muốn phòng the, tăng khả năng sinh sản và hồi phục năng lượng. 10. Thịt đỏ Các loại thịt đỏ như: Thịt bò, thịt trâu, thịt dê,…chứa rất nhiều kẽm giúp cân bằng hệ tiết tố nam. Thên vào đó nó còn ảnh hưởng tới chất lượng và số lượng của tinh trùng ở nam giới. Còn ở phụ nữ nó giúp tăng cường ham muốn và sản xuất tế bào trứng. Vì các lợi ích thiết thực này, thịt đỏ xứng đáng là nhóm thực phẩm có khả năng làm tăng hiệu quả thụ thai thành công mà chị em cần bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày. 11. Nước ép rau củ Các loại thực uống có ga, chất kích thích, nước uống có chứa nhiều cafein hoàn toàn không tốt cho sức khỏe của bạn cũng như khả năng thụ thai. Thay vào đó là hãy sử dụng nước ép từ rau củ quả như rau bó xôi, cần tây, dưa leo, cà chua,…bởi chúng chứa rất nhiều vitamin, khoáng chất và là nhóm thực phẩm làm tăng khả năng thụ thai mà các bác sĩ khuyên dùng. 12. Dầu oliu Hãy ăn những thực phẩm có nhiều chất béo không bão hòa đơn như dầu oliu bởi vitamin E chính là liều thuốc để hỗ trợ thụ thai thành công, phòng ngừa sảy thai, rối loạn kinh nguyệt…Sử dụng dầu oliu để chiên nấu hằng ngày thay cho các loại dầu thực vật và mỡ động vật sẽ giúp bạn tăng khả năng thụ thai. Ngoài ta thì bạn cũng có thể tận dụng nguồn vitamin E từ dầu mè, đồng thời ăn ít thực phẩm nướng và đồ ăn nhanh . Bài viết trên đây là 12 thực phẩm đem đến cơ hội có thai cho chị em. Chị em có thể tham khảo để chế biến món ăn từ những nguồn thực phẩm này. Chúc các bạn sớm có tin vui! ...

TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ GÂY VÔ SINH Ở NỮ

2024-11-05 16:25:57

TÌM HIỂU NHỮNG YẾU TỐ GÂY VÔ SINH Ở NỮ Hiện nay có rất nhiều cặp vợ chồng bị bệnh vô sinh, trong đó chiếm 40% nguyên nhân là ở người vợ. Vậy nhân tố nào là nguyên nhân dẫn tới vô sinh nữ? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong nội dung bài viết sau đây. 1. Vi khuẩn gây vô sinh ở nữ: Vi khuẩn là một trong những yếu tố hàng đầu trong của nguyên nhân gây hiếm muộn của nữ giới. Có 2 trường hợp thường gặp:  Viêm vòi trứng Đây là tình trạng nhiễm khuẩn vòi trứng qua đường sinh dục gây cản trở đường đi của trứng vào tử cung. Viêm vòi trứng khi có các dấu hiệu cấp tính không được điều trị kịp thời có nguy cơ chuyển sang giai đoạn mãn tính, gây khó khăn trong quá trình điều trị, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe sinh sản của người bệnh.  Viêm nhiễm phụ khoa Là yếu tố gây ra vô sinh ở nữ dễ gặp do vệ sinh, sinh hoạt không đúng cách. Mẹ có thể bị các bệnh lý như: Huyết trắng, viêm âm đạo, khí hư, viêm loét tử cung, viêm cổ tử cung, viêm nội mạc cổ tử cung, viêm phần phụ, viêm vùng chậu và các bệnh tình dục khác ảnh hưởng tới sức khỏe tình dục. 2. Vô sinh nữ do bệnh lý: Bệnh lý là một trong nhiều nguyên nhân dẫn tới vô sinh ở nữ giới có thể xuất phát từ yếu tố di truyền hoặc trong quá trình sinh hoạt phát sinh. Bạn nên khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm nhất có thể: Rối loạn nội tiết và hoocmone Đây là tình trạng hoạt động không điều hòa của cả hệ trục vùng dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng hoặc do tuyến giáp, tuyến cận giáp gây nên. Khi bị bệnh lý này bạn có nguy cơ cao mắc các bệnh phụ khoa như lạc nội mạc tử cung, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh… Xuất hiện các khối u trong tử cung Sự hiện diện của khối u và u xơ tử cung trong tử cung cũng là nguyên nhân gây vô sinh không ai mong muốn. U xơ cổ tử cung có thể làm thay đổi hình dạng của cổ tử cung và đẩy tử cung lên. Chính điều này làm cho chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ không đều. Vòi trứng không hoạt động Nghẽn vòi vì nhiễm trùng tạo sẹo là yếu tố khiến vò trứng không hoạt động đúng chức năng sinh sản. Có khoảng 20 – 30% phụ nữ vô sinh do yếu tố này. 3. Thói quen gây vô sinh: Thói quen trong sinh hoạt hằng ngày chính là nguyên nhân gây vô sinh mà nhiều mẹ đã vô tình duy trì trong suốt thời gian dài. Cụ thể: Hút thuốc lá quá nhiều Trong thuốc lá có chất nicotin làm co mạch và giảm cung cấp máu, gây rối loạn chức năng hoạt động của bộ phận sinh dục và có thể là nguyên nhân dẫn đến vô sinh. Nếu đang có thói quen này, bạn cần ngưng càng sớm càng tốt và tìm đế bác sĩ chuyên khoa hiếm muộn để được tư vấn.  Uống các loại có chứa caffein Uống cà phê giảm khả năng thụ thai Mỗi ly cà phê mẹ uống hằng ngày chắc chắn tác nhân làm giảm khả năng sinh sản. Không dễ dàng để từ bỏ thói quen cố hữu nhưng nếu muốn có con đó là cách tốt nhất.  Ăn chay gây thiếu chất Khoa học chứng minh, phụ nữ thực hiện theo chế độ ăn chay nghiêm ngặt có nguy cơ vô sinh cao bởi họ bị tước mất các chất dinh dưỡng có mặt trong các thực phẩm không trong chế độ ăn chay.  Nạo hút phá thai quá nhiều rước khi kết hôn, nếu mẹ nạo hút hoặc phá thai nhiều lần thì đây chắc chắn là nguyên nhân gây vô sinh, do các ca phẫu thuật để lại sẹo và khiến việc thụ thai rất khó khăn mặc dù tinh trùng đã làm tổ ở buồng trứng. 4. Thuốc gây vô sinh ở phụ nữ: Một vài loại thuốc có thể gây vô kinh cho phụ nữ: Thuốc điều trị dạ dày và tá tràng loét cimetidine (Tagamet), Ranitidine Thuốc lợi tiểu hydrochlorothiazide (HCTZ) Những loại thuốc chống ung thư, chẳng hạn như busulfan (Maryland), cyclophosphamide (GET ung thư STAR), methotrexate gây teo buồng trứng hoặc trứng kém chất lượng ở phụ nữ tuổi sinh đẻ khiến kinh nguyệt bị rối loạn hoặc mãn kinh sớm. Trên đây là tổng hợp những nguyên nhân phổ biến gây ra vô sinh ở nữ giới để mọi người tham khảo và có thêm kiến thức để bảo vệ sức khỏe , phòng ngừa vô sinh hiếm muộn . ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL ☎️☎️ 0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL☎️☎️ 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...

Sa tử cung

2024-11-04 13:54:23

      Sa sinh dục còn gọi là sa tử cung, nhưng gọi sa sinh dục thì đúng hơn. Vì trong nhiều trường hợp không những chỉ sa tử cung, mà còn sa cả thành trước âm đạo kèm theo có sa bàng quang và sa cả thành sau âm đạo kèm theo trực tràng. Sa sinh dục là một bệnh khá phổ biến ở phô nữ Việt nam, nhất là phụ nữ ở nông thôn. Trong lứa tuổi từ 40 – 50 trở lên chiếm khoảng 6 – 9%. Đây là bệnh không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, lao động của phụ nữ. Bệnh thường gặp ở những người chửa đẻ nhiều, đẻ quá sớm, quá dày và những lần đẻ trước không được đỡ đẻ an toàn, đúng kỹ thuật. Nguyên Nhân:         Nguyên nhân sa sinh dục. -   Chửa đẻ nhiều lần, đẻ dày, đẻ không được đỡ đẻ an toàn đúng kỹ thuật, rách tầng sinh môn không khâu. -   Lao động nặng hoặc quá sớm sau đẻ làm tăng áp lực ổ bụng, đè vào đáy chậu còn mềm yếu dễ gây nên sa sinh dục. -   Các nguyên nhân gây tăng áp lực ổ bụng thường xuyên: mang vác, gánh gồng nặng, táo bón trường diễn, ho kéo dài, những người bán hàng rong thường xuyên ngồi bệt trên lề đường… -    Rối loạn dinh dưỡng ở người già, hệ thống treo và nâng đỡ tử cung suy yếu. -    Ngoài ra có thể do cơ địa bẩm sinh ở người chưa đẻ lần nào. 1. Sa sinh dục ở người đẻ nhiều lần Thời gian đầu thường là sa thành trước hoặc thành sau âm đạo, sau đó keo theo sa tử cung, cổ tử cung. hình ảnh sa tử cung   * Mức độ và thành phần của khối sa sinh dục: dựa vào vị trí sa của cổ tử cung so với âm hộ chia làm 3 độ sa sinh dục. - Sa sinh dục độ I: + Sa thành trước âm đạo, kèm theo sa bàng quang. + Sa thành sau âm đạo, nếu sa nhiều kéo theo sa cả trực tràng. + Cổ tử cung sa thấp trong âm đạo nhưng chưa tới âm hộ. - Sa sinh dục độ II: + Sa thành trước âm đạo và bàng quang. + Sa thành sau âm đạo, có thể kèm sa trực tràng. + Cổ tử cung sa thập thò âm hộ. - Sa sinh dục độ III: + Sa thành trước âm đạo và bàng quang. + Sa thành sau âm đạo, có thể kèm theo sa trực tràng. + Tử cung, cổ tử cung sa thấp, cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ. * Các thương tổn phối hợp: - Cổ tử cung thường viêm lộ tuyến, phì đại do bị cọ sát lâu ngày với quần bệnh nhân. - Tử cung thường teo nhỏ ở người già đã mãn kinh. Song một số trường hợp có thể có u xơ tử cung hoặc u nang buồng trứng kết hợp. - Tầng sinh môn thường có vết rách cü không được khâu tại điểm 6 giờ, cơ tầng sinh môn mềm nhão, suy yếu - Một số trường hợp có sỏi bàng quang, viêm bàng quang, xuất huyết bàng quang - hậu quả của ứ trệ nước tiểu lâu ngày do niệu đạo bị gập. 2. Sa sinh dục ở người chưa đẻ lần nào: Thường là sa tử cung đơn thuần, cổ tử cung dài, thò ra ngoài âm đạo, thành âm đạo không bị sa. Cơ năng: - Khối sa lồi ở vùng âm hộ, tầng sinh môn: + Ban đầu kích thước khối sa nhỏ, sa không thường xuyên, xuất hiện khi lao động hoặc đi lại nhiều. Nằm nghỉ thì khối sa tụt vào trong âm đạo hoặc tự đẩy lên được. + Càng về sau khối sa càng to, sa thường xuyên, không đẩy lên được nữa. - Tức nặng bụng dưới, cảm giác vướng víu khó chịu vùng âm hộ - tầng sinh môn, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. - Các triệu chứng rối loạn tiểu tiện (do bàng quang và niệu đạo bị sa). Đái khó, đái buốt, són đái, đái ra máu khi có viêm bàng quang. Hoặc có sỏi bàng quang hình thành do sự ứ trệ nước tiểu lâu ngày. Đôi khi bệnh nhân đến viện vì bí đái cấp. - Rối loạn đại tiện (do sa trực tràng): đại tiện khó, táo bón, người bệnh hay có cảm giác mót rặn, tức nặng vùng hậu môn. Các triệu chứng này ít gặp hơn so với rối loạn tiểu tiện. - Chảy máu, dịch từ cổ tử cung do cổ tử cung bị viêm nhiễm, cọ sát. - Sa sinh dục ở người trẻ có thể vẫn có thai nhưng hay bị sảy thai hoặc đẻ non. Biến chứng Các biến chứng do sa tử cung ( sa sinh dục ) gây nên gồm: - Viêm loét, chảy máu cổ tử cung kéo dài (do bị cọ sát), làm cho việc vệ sinh chăm sóc hàng ngày rất bất tiện. - Thành âm đạo sa dễ bị viêm, khô, rát, có thể xuất huyết do bị cọ sát; người bệnh đau đớn khó chịu, mất dần khả năng sinh hoạt tình dục. - Tử cung – phần phô dễ bị viêm ngược dòng do viêm cổ tử cung. - Bàng quang và niệu đạo bị sa (theo thành trước âm đạo). Gây rối loạn tiểu tiện, bí đái, lâu ngày dẫn đến viêm bàng quang, sỏi bàng quang, xuất huyết bàng quang, rò bàng quang - âm đạo, thận ứ niệu. - Khi thành sau âm đạo sa nhiều sẽ kéo theo sa trực tràng gây rối loạn đại tiện (ỉa khó, mót rặn, són phân…). Phòng Tránh sa tử cung ( sa sinh dục). - Không nên đẻ sớm quá, đẻ nhiều quá, đẻ dày quá. Phải đẻ ở nơi có điều kiện đỡ đẻ an toàn, đỡ đẻ đúng kỹ thuật. - Không nên để chuyển dạ quá dài, không để rặn đẻ quá lâu - Các thủ thuật sản khoa phải làm đúng chỉ định, đúng kỹ thuật và đủ điều kiện tránh gây sang chấn cho âm đạo và tầng sinh môn. - Nếu rách tầng sinh môn, dù nhỏ cüng phải khâu lại. - Sau đẻ không nên lao động quá sớm và quá nặng. Cần phát hiện và điều trị sớm các bệnh mãn tính gây tăng áp lực ổ bụng thường xuyên (táo bón trường diễn, ho kéo dài…) là nguyên nhân ẫn đến sa sinh dục. Phòng khám Đông Y Sinh Long Đường với kinh nghiệm gia truyền tám đời đã chữa cho hàng trăm nghì chị em phụ nữ trong và ngoài nước. Với sa độ I chữa trong 1 tháng, độ 2 1,5 tháng, độ 3 chữa 2 tháng khỏi hoàn toàn. Bài thuốc với các thành phần như : hoàng kỳ, quy đầu, đẳng sâm, bạch truật, thăng ma, nhân sâm, cay bách bệnh, và 5 vị thuốc nam gia truyền. Công dụng thang dương, thang đề, bổ cơ nhục, điều hòa khí huyết... Hãy để lại thông tin để hay gọi cho phòng khám để các bác sỹ tư vấn cho bạn. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN TEL  0343 86 86 85 Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN TEL 094 28 25 768 ✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ - Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768 ...

Chat với GIỚI THIỆU - PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y SINH LONG ĐƯỜNG qua Zalo Chat với GIỚI THIỆU - PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y SINH LONG ĐƯỜNG qua Messenger