Bệnh vẩy nến
-
Nội dung chính
- ĐÔNG Y CHỮA BỆNH VẨY NẾN BỆNH VẨY NẾN ĐÔNG Y GỌI LÀ NGÂN TIẾT BỆNH.
- THEO QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC HIỆN ĐẠI.
- THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN:
- CÁC THỂ BỆNH VÀ PHÁP ĐIỀU TRỊ:
ĐÔNG Y CHỮA BỆNH VẨY NẾN BỆNH VẨY NẾN ĐÔNG Y GỌI LÀ NGÂN TIẾT BỆNH.
THEO QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC HIỆN ĐẠI.
Bệnh vẩy nến là bệnh ngoài da khá phổ biến, thường chiếm tỷ lệ từ 3 - 5% trong tổng số bệnh da ở các khoa da liễu. Căn nguyên, cách di truyền của bệnh vẩy nến thì chưa được rõ, nhưng thể địa vẩy nến hay vẩy nến tiềm tàng đến nay đã được xác định rõ ràng, gen vẩy nến nằm ở những nhiễm sắc thể số 6, có liên quan đến kháng nguyên bạch cầu người (HLA), đến đáp ứng miễn dịch tế bào, đến tự kháng thể. Biểu hiện chủ yếu ở bệnh vẩy nến là tăng nhanh lớp thượng bì, bởi hoạt động phân nhân và sự tổng hợp ADN của tế bào đáy. Hiện nay có nhiều phương pháp làm sạch tổn thương vẩy nến bằng các thuốc tân dược. Nhưng tác dụng phụ của các thuốc tân dược thường để lại biến chứng nặng nề về ức chế chức năng tuỷ xương, tăng khối lượng gan, biến đổi chức năng thận, bạch cầu giảm, thiếu máu nghiêm trọng, loét ống tiêu hóa. Vì vậy, kết qủa điều trị bệnh vẩy nến bằng YHHĐ rất hạn chế.
CHẨN ĐOÁN BỆNH THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI:
Bệnh vẩy nến
Chẩn đoán xác định dựa vào phương pháp cạo Brocque. Đánh giá mức độ tổn thương theo cách tính PASI của Sayed. Các phương pháp trên bệnh nhân nên đến viện để các bác sỹ chẩn đoán và tiên lượng.
THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN:
Đã từ rất lâu bệnh vẩy nến được mô tả trong các bệnh danh như: ngưu bì tiên, tùng bì tiên và hiện nay là ngân tiết bệnh. Về căn nguyên, bệnh thường do các tạng là huyết nhiệt khi gặp phải các yếu tố lục dâm phong, hàn, nhiệt, táo, thấp sẽ có các biểu hiện khác nhau. Với các mô tả theo y lý cổ truyền bệnh vẩy nến là bệnh mãn tính, tái phát liên tục, đa phần phát sinh ở tứ chi, mặt bên đùi, đầu gối, cẳng chân, mặt ngoài tay ,chân và vùng đầu. Tổn thương chủ yếu là những sẩn cộm kiểu đốm, đám hoặc mảng, đỏ hoặc trắng mốc như sáp nến và ngứa. Nhưng lâm sàng thường tập trung vào 3 thể lớn: huyết hư, huyết nhiệt và huyết ứ; khi có nhiễm trùng là thể nhiệt độc. Phương pháp điều trị chính là phù trợ chính khí, trừ tà, điều hòa khí - huyết đã mang lại kết qủa tương đối tốt, hạn chế tác dụng phụ và nâng cao hiệu qủa điều trị.
CÁC THỂ BỆNH VÀ PHÁP ĐIỀU TRỊ:
Bệnh Vẩy Nến Đông Y Chia Làm 5 Thể Sau:
Thể huyết nhiệt:
- Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết
- trừ phong chỉ tiên.
- Phương thuốc thường dùng: Hợp phương “lương huyết địa hoàng thang” và “tê giác địa hoàng thang” gia giảm.
-Thuốc:Lương huyết địa hoàng thang. Sinh địa, Đương qui, Địa du , Qui giác, Hoàng liên , Thiên hoa phấn, Cam thảo, Thăng ma, Xích thược, Chỉ xác Hoàng cầm, Kinh giới.
Tê giác địa hoàng thang : Tê giác, Đan bì, và Xích thược. Cũng có thể dùng kết hợp “thanh đại ẩm” hoặc “tả qui ẩm”. Nếu thể da đỏ có thì chọn dùng “thanh doanh thang”. Nếu có sốt cao, thần hôn loạn ngôn có thể cho thêm “an cung ngưu hoàng hoàn” hoặc “tử tuyết tán”.
Thể huyết hư:
Thường gặp vào thời kỳ thoái hư của bệnh, mãn tính kéo dài, tổn thương da thu gọn hoặc biến mất, ban đỏ và bong vẩy giảm nhẹ , ngứa không nhiều, tổn thương da khô táo, bệnh tình ổn định; chất lưỡi nhợt hồng, rêu lưỡi trắng; mạch huyền tế.
- Phương pháp điều trị: Dưỡng huyết tư âm
- trừ phong nhuận táo.
- Phương thuốc thường dùng: “Đương qui ẩm tử” hoặc “dưỡng huyết nhuận phu ẩm” gia giảm.
Thể huyết ứ: Thường gặp trong thời kỳ thoái lui của bệnh, tổn thương da thu nhỏ, không sẩn cộm, vẩy đỡ dày; sắc ban hồng xám hoặc sắc da chung quanh tổn thương hồng xám, lờ mờ có sắc tố da; chất lưỡi xám tía, có ban điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng; mạch huyền tế hoặc sáp
. - Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ
-trừ phong chỉ tiên.
- Phương thuốc thường dùng: “Đào hồng tứ vật thang” hoặc “huyết phụ trục ứ thang” gia giảm.
Thể phong thấp tý trở:
Thường gặp ở vẩy nến thể khớp, tổn thương da không nhiều ở thân thể mà tập trung vào các vùng khớp, các khớp sưng đau hạn chế vận động tứ chi, thậm chí biến dạng hoặc phát sốt, tâm phiền, ăn kém; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi nhờn trắng; mạch huyền hoạt mà sác.
- Phương pháp điều trị: Khu phong trừ thấp
- thông lạc giải độc.
- Phương thuốc thường dùng: “Độc hoạt tang ký sinh thang” gia giảm.
Bệnh vẩy nến ở vùng đầu
Nhiệt độc tích thịnh:
Thường gặp ở thể mụn mủ, tổn thương tập trung nhiều ở tay, chân và đầu. Nếu nặng thì lan ra toàn thân. Trên nền da sẩn đỏ lồi lên mụn đầu nhọn, ngứa, đau và hóa mủ. Sắc trắng vàng xen kẽ, mụn mọng nước hay tái phát. Có khi phát sốt, miệng khát, thậm chí mê sảng, đại tiên bí kết, tiểu tiện ngắn đỏ, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng; mạch hoạt sác hoặc huyền sác
. - Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt lương huyết giải độc.
- Phương thuốc thường dùng: “Tê giác địa hoàng thang” hợp phương “ngũ vị tiêu độc ẩm” gia giảm. Ngoài ra phối hợp với châm đổi bên để điều trị. Trên lâm sàng căn cứ vào tình trạng cụ thể nặng hay nhẹ khác nhau. Vị trí khác nhau để gia giảm huyệt.
Ngày nay nhiều người mặc cảm với bệnh vẩy nến và tự mặc định và chấp nhận sống chung với lũ. Nhưng cũng có rất nhiều người kiên trì chữa và tập luyện cá bài tập đã khỏi hoàn toàn nhiều năm không tái phát có được cuộc sống thoải mái.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kết hợp với nhiều năm kinh nghiệm kế thừa các bài thuốc cổ phương cùng với bài thuốc gia truyền từ đời thứ ba của gia đình đã tìm ra bài thuốc điều trị bệnh theo nguyên tắc: Nội ẩm ngoại đồ. Chế ra bài thuốc uống trong và bôi ngoài hoàn toàn bằng thuốc nam.
Bài thuốc uống gồm các vị như: Liên kiều, bồ công anh, hạ khô thảo, thương nhĩ tử, nhân trần, tỳ giả, bach mao căn, kinh giới, kim ngân, cỏ tháp, cây bá bệnh, .....
Tác dụng:
Thanh phế, nhuận phế, giải độc, thanh can, lợi tiểu, chống dị ứng, chống ngứa, tiêu viêm , tiêu mủ, thanh nhiệt, lương huyết, ...
Bài thuốc bôi được điều chế từ các vị thuốc như: Cỏ xước, vòi voi, nghệ, kim ngân hoa, kinh giới, mỡ cá heo, mật gấu, và năm vị thuốc quý khác.
Tác dụng: hoạt huyết, hành khí, tiêu độc, tái tạo da, phục hồi sự đàn hồi của da...
Hãy đến với phòng khám để được các bác sỹ tư vấn và hướng dẫn các bài tập. Để thoát khỏi căn bệnh thiếu thẩm mỹ, gây khó chịu, ngứa ngáy phiền toái này.
Hãy để lại thông tin hoặc gọi để các bác sỹ tư vấn cho bạn.
Các Bác sỹ phòng khám Đông Y Sinh Long Đường sẽ tư vấn cho bạn.
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG
Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN
TEL 0343 86 86 85
Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN
TEL 094 28 25 768
✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả
các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ
- Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ:
Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768