Bệnh Bạch Đới
-
Nội dung chính
- Theo y học hiện đại thì bệnh bạch đới do nhiều nguyên nhân và có thể chia ra làm 2 loại:
Theo y học hiện đại thì bệnh bạch đới do nhiều nguyên nhân và có thể chia ra làm 2 loại:
Loại bệnh có tổn thương thục thể như viêm nhiễm, hoặc ung thư.
Loại do dinh dưỡng kém, suy nhược thần kinh, thiếu máu, rối loạn nội tiết...
Cho nên lúc điều trị cần chú ý xác định nguyên nhân để dùng thuốc mới có hiệu quả.
Theo Y học cổ truyền:
Chỉ toàn bộ các bệnh phụ khoa, do các bệnh phụ khoa đều phát bệnh dưới mạch Đới cho nên gọi chung là Bạch Đới.
hinhg ảnh bệnh bạch đới
Cơ Chế Sinh Lý Và Bệnh Lý:
+ Cơ chế sinh lý: Phụ nữ trưởng thành, thận khí sung mãn, tỳ khí vượng, Nhâm Đốc thông lợi , Đới mạch kiện cố. Âm đạo xuất hiện chất nhờn màu trắng như lòng trắng trứng, có tác dụng tư nhuận âm đạo, phòng vệ ngoại tà. Tăng nhiều trước và sau kinh nguyệt, giữa chu kỳ kinh nguyệt và khi mang thai.
+ Cơ chế bệnh lý: Nếu Bạch Đới xuất hiện bất thường về lượng, sắc, chất, mùi. Đều gọi là bệnh lý và gọi chung là bệnh Bạch Đới.
- Khi chẩn đoán bệnh Bạch Đới cần phải kết hợp với chẩn đoán của Y học hiện đại. Bệnh thường gặp khi có viêm nhiễm đường sinh dục. Viêm âm đạo, viêm cổ tử cung. U xơ tử cung, ung thư tử cung…
Nguyên Nhân Và Cơ Chế Bệnh Sinh:
- Nguyên nhân chính gây nên bệnh là thấp tà, bao gồm có ngoại thấp và nội thấp:
+ Ngoại thấp: do ngoại cảm thấp tà gây bệnh. Ví dụ như trong thời kỳ kinh nguyệt dầm mưa, lội nước, hàn thấp xâm nhập. Hoặc sau khi sinh nở chính khí suy yếu, vệ sinh không sạch sẽ, thấp tà thừa cơ xâm nhập gây nên bệnh bạch đới.
+ Nội thấp : Do bẩm thụ khí huyết lục phủ ngũ tạng suy yếu, trong đó liên quan nhiều chủ yếu là công năng của 3 tạng can, tỳ, thận bị suy giảm. Thấp được sinh ra, đi xuống làm cho mạch Đới bị tổn thương, mất bền vững mà sinh ra bệnh bạch đới. Do mạch Nhâm, Xung mất điều hòa sinh ra. Tỳ vị tổn thương chức năng vận hóa rối loạn làm thấp trệ nội sinh, đàm thấp đi xuống thành bệnh. Do chí tình không thoải mái, can khí uất kết lâu ngày hóa nhiệt làm cho huyết với nhiệt xung đột nhau, thấp nhiệt dồn xuống gây bệnh. Do công năng của Thận bị tổn thương dẫn đến chức năng nạp khí, khí hóa thủy dịch bị rối loạn, do đó mà giảm tác dụng phân hóa thủy thấp ở hạ tiêu, dẫn đến thủy thấp ứ lại ở hạ tiêu mà gây bệnh.
- Trên lâm sàng phân bệnh đới hạ thành 5 thể:
Tỳ dương hư; Thận dương hư; Âm hư kèm thấp; thấp nhiệt hạ lưu;
Thấp độc ôn kết.
+ Thận dương hư: Do bản tạng có sẵn thận dương hư hoặc do tình chí, sinh hoạt quá độ dẫn đến thận dương hư. Từ đó làm cho sự khí hóa bất lợi, thấp trệ nội sinh, dồn xuống mạch xung và mạch nhâm. Làm tổn thương nhâm mạch, dẫn đến bệnh bạch đới. + Âm hư kèm thấp: Do bản tạng đã có sẵn âm hư, tướng hỏa vượng làm cho âm hư càng nặng thêm. Hạ tiêu bị thấp nhiệt xâm nhập, mạch đới nhâm tổn thương, sinh ra bệnh bạch đới.
+ Tỳ Dương hư: Ăn uống không điều độ, lao lực quá độ, tình trí uất kết, tổn thương tỳ vị. Vận hóa bất lợi, thấp trệ nội sinh ở hạ tiêu, nhâm mạch tổn thương. Từ đó làm đới mạch ảnh hưởng, dẫn đến bệnh bạch đới.
+ Thấp nhiệt hạ tiêu: Tỳ hư thấp sinh, lâu ngày hóa nhiệt, tình trí uất kết, can khí uất hóa hỏa, tà nhiệt và thấp hỗ kết ở hạ tiêu. Tổn thương nhâm mạch thành bệnh bạch đới.
+ Thấp độc ôn kết: Sau khi kinh nguyệt, sinh nở, chính khí suy yếu. Vệ sinh kém, không kiêng sinh hoạt hoặc hậu phẫu nhiễm trùng thấp độc xâm nhập, dẫn đến bệnh bạch đới.
Nguyên Tắc Điều Trị:
- Pháp điều trị chính của bệnh Bạch Đới là kiện tỳ, thăng dương, trừ thấp, kết hợp với sơ can cố thận. Nhưng trên lâm sàng, thấp trệ có thể hóa hỏa biến thành thấp nhiệt, cũng có thể chuyển thành hàn thấp. Do vậy cần thiêt phải kết hợp thanh nhiệt trừ thấp, thanh nhiệt giải độc, tán hàn trừ thấp.
ĐIỀU TRỊ:
Thận dương hư:
- Triệu chứng chính: Bạch Đới lượng nhiều, màu trắng trong, chảy nhiều không dứt. Chóng mặt, ù tai, lưng đau nhức, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh. Tiểu tiện nhiều, tiểu đêm nhiều, đại tiện phân lỏng, sắc mặt tối. lưỡi nhạt nhuận, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế hoặc trì.
- Pháp điều trị: Ôn thận tráng dương, liễm tinh chỉ đới.
- Bài thuốc: Nội bổ hoàn gia giảm
Lộc nhung10g . Thỏ ty tử 10g . Đồng tật lê 10g
Bạch tật lê 10g. Hoàng kỳ 10g. Tử uyển 08g
Nhục quế 05g. Tang phiêu tiêu 10g. Nhục thung dung 10g
Phụ tử chế 06g
+ Cách dùng: Ngày 1 thang uống làm 2 lần buổi sáng và buổi tối, uống sau ăn.
Âm hư kèm thấp:
- Triệu chứng chính: Bạch đới lượng không quá nhiều, màu vàng hoặc trắng đỏ xen kẽ. Chất đặc hoặc có mùi hôi, âm hộ khô rát, lưng gối nhức mỏi, chóng mặt ù tai. Lưỡng quyền đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, mất ngủ mơ nhiều,lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít hoặc vàng dầy, mạch tế sác.
- Pháp điều trị: tư âm ích thận,thanh nhiệt trừ thấp.
- Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn gia khiếm thực,
kim anh tử 12g Thục địa 20g . Sơn thù 12g. Sơn dược 10g
Trạch tả 12g. Phục linh 12g . Đơn bì 10g
Tri mẫu 10g. Hoàng bá 10g . Kim anh 10g
Khiếm thực 12g
+ Cách dùng: Ngày 1 thang uống làm 2 lần buổi sáng và buổi tối, uống sau ăn.
Tỳ dương hư:
- Triệu chứng lâm sàng: Số lượng dịch ra nhiều, màu trắng hoặc vàng nhạt, chất dính, không mùi hôi, ra liên tục, người mệt mỏi, Tứ chi lạnh, ăn kém đại tiện lỏng, chân phù, mặt trắng nhợt, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng dầy, mạch hoãn nhược.
- Pháp điều trị: kiện tỳ ích khí, thăng dương trừ thấp
- Bài thuốc: Hoàn đới thang gia giảm
Bạch truật 10g. Sơn dược 10g. Nhân sâm 10g
Bạch thược 12g. Thương truật 08g . Cam thảo 06g
Trần bì 10g. Hắc kinh giới 10g. Sài hồ 10g Xa tiền tử 12g
+ Cách dùng: Ngày 1 thang uống làm 2 lần buổi sáng và buổi tối, uống sau ăn.
Thấp nhiệt hạ chú:
- Triệu chứng chính: Đới hạ lượng nhiều, màu vàng, dính đặc, có mùi hôi. Hoặc âm hộ ngứa, tức ngực bứt rứt, miệng khô và đắng, ăn kém. Bụng dưới đau tức, tiểu tiện nóng rát, số lượng nước tiểu ít, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy dính, mạch nhu sác.
- Pháp điều trị: Thanh nhiệt trừ thấp chỉ đới.
- Bài thuốc: Chỉ đới thang gia vị.
Trư linh 10g. Bạch linh 10g. Xa tiền tử 12g Trạch tả 12g. Nhân trần 10g .
Xích thược 12g Đan bì 10g . Hoàng bá 10g . Chi tử 10g Ngưu tất 10g
+ Cách dùng: Ngày 1 thang uống làm 2 lần buổi sáng và buổi tối, uống sau ăn.
Thấp độc ôn kết:
- Triệu chứng chính: Đới hạ lượng nhiều, vàng xanh lẫn lộn như mủ, hoặc đỏ trắng xen lẫn. Hoặc màu sắc lẫn lộn, như nước gạo, mùi thối, bụng dưới đau âm ỉ. Đau lưng, môi khô miệng đắng, tiểu tiện ít nóng rát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy dính, mạch hoạt sác.
- Phác điều trị: Thanh nhiệt giải độc trừ thấp.
- Bài thuốc: Ngũ vị tiêu độc ẩm gia vị.
Kim ngân hoa 12g Bồ công anh 12g Tử hoa địa đinh 12g
Thiên quỳ tử 06g Cúc hoa 10g Thổ phục linh 12g
Ý dĩ 12g
+ Cách dùng: Ngày 1 thang uống làm 2 lần buổi sáng và buổi tối, uống sau ăn.
Bằng kinh nghiệm nhiều đời Phòng Khám Đông Y Chữa Sinh Long Đường. Đã đưa ra bài thuốc đặc trị cho từng thể bệnh. Ngoài ra còn có thuốc ngâm rửa hay thuốc đặt tùy vào tinh trạng bệnh nhân để đạt hiệu quả nhanh nhất.
Trường hợp Bạch đới nhiều có thể kết hợp châm cứu. Chọn các huyệt như: trung cực, dương lăng tuyền, tam âm giao, đới mạch.
Hoặc nhĩ châm : nội tiết, bàng quang, tử cung..
Bạn hãy để lại số điện thoại hoặc gọi trực tiếp bác sỹ
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ : Phòng khám chuyên khoa YHCT SINH LONG ĐƯỜNG
Địa chỉ; Địa chỉ: Cơ sở 1:xóm Mới,Kiều Đoài,Đại Xuyên,Phú Xuyên,HN
TEL 0343 86 86 85
Cơ sở 2: đối diện CT8A Đại Thanh ,Tả Thanh Oai,Thanh Trì ,HN
TEL 094 28 25 768
✪ Khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính: từ 8h00 - 20h30 tất cả
các ngày trong tuần kể cả thứ 7 chủ nhật và ngày lễ
- Quý vị và các bạn cần tư vấn về sản phẩm hoặc cần gửi sản phẩm tới nhà riêng, xin vui lòng liên hệ:
Tổng đài tư vấn: 0343.86.86.85 HOẶC 094.28.25.768